SAB: Lãi quý III/2018 đạt 1.034 tỷ đồng, hoàn thành 70,76% kế hoạch

Nhàđầutư
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2018, Công ty CP Bia-rượu-nước giải khát Sài Gòn (mã SAB) ghi nhận lãi trước thuế giảm 5,9%, đạt 4.254 tỷ đồng.
NA NGUYỄN
05, Tháng 11, 2018 | 11:41

Nhàđầutư
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2018, Công ty CP Bia-rượu-nước giải khát Sài Gòn (mã SAB) ghi nhận lãi trước thuế giảm 5,9%, đạt 4.254 tỷ đồng.

nhadautu  - sabeco

 

Công ty CP Bia-Rượu-nước giải khát Sài Gòn (mã SAB) vừa công bố BCTC quý III/2018 hợp nhất.

Theo đó, doanh thu thuần quý III/2018 của SAB tăng 6,3% lên 8.562 tỷ đồng.

Doanh thu thuần tăng là vậy, nhưng do tỷ suất lợi nhuận quý III/2018 chỉ là 0,22% trong khi cùng kỳ năm ngoái là 0,27% nên lợi nhuận gộp của công ty chỉ đạt 1.859 tỷ đồng. Đây cũng là nguyên nhân trọng yếu khiến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của SAB chỉ đạt 1.271 tỷ đồng trong quý III năm nay, giảm 153 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính ra, lợi nhuận trước thuế riêng quý III/2018 của SAB đạt 1.275 tỷ đồng, giảm 136 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2018, SAB ghi nhận doanh thu thuần 25.542 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên lãi trước thuế lại giảm 5,9%, còn 4.254 tỷ đồng.

Như vậy, SAB đã thực hiện được 70,76% kế hoạch doanh thu và 86,8% chỉ tiêu lợi nhuận đề ra năm 2018.

Sau 3 quý, tổng tài sản của công ty tăng 4,4%, đạt 23 tỷ đồng. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 66%, chủ yếu là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (7.866 tỷ đồng).

Tài sản dài hạn chủ yếu là tài sản cố định 4.687 tỷ đồng. Công ty đang có 5.297 tỷ đồng nợ phải trả, giảm 30,2% so với cùng kỳ, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn 5.073 tỷ đồng, giảm 32,4% so với đầu kỳ.

Chốt phiên 2/11, cổ phiếu SAB đạt 222.000 đồng/cổ phiếu, tăng 0,9% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ