Rủi ro lớn nhất của hệ thống mới là chuyển đổi dữ liệu và trục trặc từ các công ty chứng khoán

Nhàđầutư
Các bên liên quan sẽ hỗ trợ xử lý nếu trục trặc cục bộ ở CTCK. Trong kịch bản rất xấu là không thể khắc phục, HOSE có thể đề xuất và xin chỉ đạo từ các cơ quan quản lý để ra quyết định cắt giao dịch của công ty đó nhằm không ảnh hưởng quá trình chuyển đổi.
TẢ PHÙ
05, Tháng 07, 2021 | 07:00

Nhàđầutư
Các bên liên quan sẽ hỗ trợ xử lý nếu trục trặc cục bộ ở CTCK. Trong kịch bản rất xấu là không thể khắc phục, HOSE có thể đề xuất và xin chỉ đạo từ các cơ quan quản lý để ra quyết định cắt giao dịch của công ty đó nhằm không ảnh hưởng quá trình chuyển đổi.

NDT - Go rui ro HOSE

Ảnh: Internet.

Sáng nay ngày 5/7, hệ thống mới do FPT và HOSE phối hợp xây dựng sẽ chính thức đi vào vận hành, với kỳ vọng chấm dứt tình trạng nghẽn, đơ lệnh kéo dài suốt hơn nửa năm qua trên sàn HOSE. 

Chia sẻ từ ông Dương Dũng Triều – Chủ tịch Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT (FPT IS), FPT và HOSE trong 3 tháng qua đã tiến hành sửa lại phần mềm giao dịch chứng khoán của Sở GDCK Hà Nội (HNX) cho phù hợp với đặc tính giao dịch của HOSE, viết lại hệ thống giao tiếp với các công ty chứng khoán và tích hợp thêm phần mềm từ các đơn vị khác như Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam… để giải quyết tình trạng nghẽn lệnh tại HOSE.

Ông cho biết, hệ thống giao dịch mới có công suất xử lý 3 - 5 triệu lệnh một ngày, đồng thời cũng bỏ cơ chế phân bổ số lượng lệnh hàng ngày cho các CTCK và cũng được cải thiện khả năng xử lý số lượng lệnh gửi vào trong một giây.

“Chúng tôi đã hoàn thành việc chuyển đổi sang hệ thống mới trong ngày 2/7. Ngày 3/7, các CTCK đã vận hành thử trên hệ thống mới như một phiên giao dịch bình thường. Việc chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới cũng được thực hiện trong tối cùng ngày để chuẩn bị cho phiên thử nghiệm tiếp theo vào ngày 4/7. Tối Chủ Nhật là lần chuyển đổi cuối cùng, đảm bảo hệ thống đạt trạng thái sẵn sàng 100% cho ngày vận hành chính thức vào ngày 5/7”, ông Triều nói.  

Ông Dương Dũng Triều cho biết đã phòng ngừa và phân loại các tình huống rủi ro thành 3 nhóm gồm: hạ tầng, hệ thống, con người. Khả năng xảy ra rủi ro cũng được chia làm 4 cấp độ từ gần như “Không thể”, “Rất thấp”, “Thấp” đến “Vừa” và luôn có phương án hành động, nhân sự chịu trách nhiệm xử lý.

Ví dụ, rủi ro một hoặc nhiều CTCK xoá dữ liệu không chính xác khiến hệ thống bị ảnh hưởng, làm chậm hoặc thất bại quá trình chuyển đổi được đánh giá có khả năng xảy ra ở cấp độ ‘Vừa’.

Trong trường hợp một hoặc nhiều CTCK vì lý do nào đó không kết nối được vào hệ thống trong các phiên giao dịch chính thức, FPT và HOSE đã có phương án khắc phục và nếu trong trường hợp không khắc phục được HOSE sẽ ra quyết định không cho công ty đó giao dịch nữa.

Thậm chí là HOSE và FPT còn lên cả kịch bản nhân sự tham gia dự án cách ly vì COVID-19, nhưng các bên đã thống nhất được phương án giải quyết là dự phòng nhân sự cho hầu hết vị trí, có thêm nhân sự hỗ trợ từ xa còn đảm bảo nhân sự tại địa điểm chuyển đổi không giao tiếp với bên ngoài.

“Chúng tôi đánh giá rủi ro lớn nhất của ngày chính thức vận hành là chuyển đổi dữ liệu và trục trặc từ các CTCK. Nếu việc chuyển đổi không suôn sẻ, HOSE sẽ thông báo trước để các CTCK quay trở lại phiên bản cũ. Nếu trục trặc cục bộ ở một CTCK thì các bên hỗ trợ xử lý ngay. Trong kịch bản rất xấu là không thể khắc phục, HOSE có thể đề xuất và xin chỉ đạo từ các cơ quan quản lý để ra quyết định cắt giao dịch của công ty đó để không ảnh hưởng quá trình chuyển đổi. Tuy nhiên, những trục trặc này gần như không thể xảy ra bởi chúng tôi đã tiến hành giả lập trong quá trình kiểm thử và khắc phục thành công”, ông Dương Dũng Triều nói.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ