Rà soát điều chỉnh Quy hoạch ở sân bay Tân Sơn Nhất

Nhàđầutư
Mới đây, tại trụ sở Bộ GTVT, Thứ trưởng Lê Đình Thọ đã chủ trì cuộc họp để nghe báo cáo rà soát Điều chỉnh quy hoạch Cảng HKQT Tân Sơn Nhất giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
NHÂN HÀ
10, Tháng 05, 2018 | 08:33

Nhàđầutư
Mới đây, tại trụ sở Bộ GTVT, Thứ trưởng Lê Đình Thọ đã chủ trì cuộc họp để nghe báo cáo rà soát Điều chỉnh quy hoạch Cảng HKQT Tân Sơn Nhất giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

tan son nhat

Bộ GTVT yêu cầu rà soát lại điều chỉnh quy hoạch sân bay Tân Sơn Nhất 

Ông Nguyễn Bách Tùng, Giám đốc Công ty TNHH MTV Thiết kế và Tư vấn xây dựng công trình hàng không (ADCC) cho biết, báo cáo được ra trên cơ sở nghiên cứu của Tư vấn ADPi, kết luận của Thủ tướng Chính phủ và đóng góp của các Bộ, ban, ngành và TP. Hồ Chí Minh.

Theo đó, ông Tùng đã tóm tắt lại nghiên cứu Điều chỉnh quy hoạch Cảng HKQT Tân Sơn Nhất của Tư vấn ADPi (Pháp); đồng thời phân tích cụ thể bản vẽ về mặt bằng hiện trạng Cảng HKQT Tân Sơn Nhất; mặt bằng hiện trạng sử dụng đất khu vực Cảng HKQT Tân Sơn Nhất; mặt bằng quy hoạch theo phương án của ADPi giai đoạn đến năm 2025; mặt bằng Quy hoạch điều chỉnh giai đoạn đến năm 2030; mặt bằng quy hoạch hệ thống giao thông đối ngoại của TPHCM...

Đại diện các cơ quan, đơn vị dự họp đã có ý kiến cụ thể xung quanh vấn đề Điều chỉnh Quy hoạch CHKQT TSN tại cuộc họp.

Thứ trưởng Lê Đình Thọ đã đề nghị, đơn vị Tư vấn tiếp thu ý kiến của các đại biểu dự họp để hoàn chỉnh lại báo cáo Điều chỉnh Quy hoạch Cảng HKQT Tân Sơn Nhất giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và phối hợp với Cục HKVN để trình lên Bộ. Trên cơ sở đó, Bộ sẽ gửi xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan.

Trên cơ sở phương án của Tư vấn ADPi, Thứ trưởng đề nghị các đơn vị liên quan bám chặt kết luận của Thủ tướng Chính phủ và ý kiến của các Bộ ngành đề hoàn chỉnh hồ sơ Điều chỉnh Quy hoạch. Nội dung cụ thể cần tập trung vào các vấn đề về đất sử dụng ở phía Nam và phía Bắc; các công trình phụ trợ; các công trình thoát nước; giao thông tiếp cận….

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ