Quảng Ninh: Bắt tạm giam nguyên Chủ tịch TP. Hạ Long

Theo nguồn tin riêng Báo Đại Đoàn Kết Online, Viện KSND tỉnh Quảng Ninh đã phê chuẩn Quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt tạm giam ông Phạm Hồng Hà, nguyên Chủ tịch UBND TP. Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh) để điều tra về tội Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo Điều 356 Bộ luật hình sự.
ĐÔNG BẮC
14, Tháng 05, 2022 | 19:52

Theo nguồn tin riêng Báo Đại Đoàn Kết Online, Viện KSND tỉnh Quảng Ninh đã phê chuẩn Quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt tạm giam ông Phạm Hồng Hà, nguyên Chủ tịch UBND TP. Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh) để điều tra về tội Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo Điều 356 Bộ luật hình sự.

Từ khoảng 3h30 chiều nay (14/5), lực lượng an ninh Công an tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành phong tỏa, khám xét nhà riêng của ông Phạm Hồng Hà (62 tuổi) nằm trên đường Trần Quốc Nghiễn (TP. Hạ Long, Quảng Ninh). Đồng thời, tịch thu các tài liệu có liên quan để phục vụ công tác điều tra và đưa đi thu giữ, niêm phong 4 xe ô tô của gia đình ông Phạm Hồng Hà. 

z3413994646340_4a08b59ddfaeb7900df79da31bac006f

Lực lượng an ninh Công an tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành phong tỏa, khám xét nhà riêng của ông Phạm Hồng Hà.

Được biết, ông Phạm Hồng Hà nguyên là Chủ tịch UBND TP. Hạ Long và nguyên là Trưởng BQL Vịnh Hạ Long. Mới đây, Cơ quan ANĐT Công an tỉnh Quảng Ninh đã ra quyết định khởi tố bị can, lệnh bắt tạm giam ông Phạm Hồng Hà, nguyên Chủ tịch UBND TP. Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh) để điều tra về tội Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ. 

z3414201298352_7b94977b1a3868d739f39cead619ee0a

Lực lượng Công an đưa đi thu giữ, niêm phong 4 xe ô tô của gia đình ông Phạm Hồng Hà.

Một số hình ảnh lực lượng chức năng tỉnh Quảng Ninh tiến hành phong tỏa, khám xét nhà riêng của ông Phạm Hồng Hà: 

z3414214654454_875c7ce291c9e519089c2cf7d2603f27

 

z3414214835747_745863630952fd3aa59d3d832818fbfb

 

z3414214764266_d198f195d0d0e2d15e4983295307db62

 

(Theo Đại đoàn kết)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ