Quảng Nam chi gần 200 tỷ đồng xây dựng công trình nạo vét luồng vào cảng Kỳ Hà

Nhàđầutư
Tỉnh Quảng Nam chi gần 200 tỷ đồng để điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư xây dựng công trình nạo vét luồng vào cảng Kỳ Hà (giai đoạn 2).
PHƯỚC NGUYÊN
07, Tháng 04, 2021 | 11:05

Nhàđầutư
Tỉnh Quảng Nam chi gần 200 tỷ đồng để điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư xây dựng công trình nạo vét luồng vào cảng Kỳ Hà (giai đoạn 2).

UBND tỉnh Quảng Nam vừa tiến hành phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư xây dựng công trình nạo vét luồng vào cảng Kỳ Hà (giai đoạn 2) thuộc huyện Núi Thành.

Theo đó, bổ sung đoạn tuyến từ Phao số 0 đến Bến số 3 dài 4,8Km vào dự án. Sau bổ sung, toàn tuyến luồng có chiều dài 11Km (từ Phao số 0 đến bến Tam Hiệp) được nạo vét đến cao độ -10,0m hải đồ để đảm bảo cho tàu 15.000 tấn đủ tải, tàu 20.000 tấn và lớn hơn giảm tải hoặc lợi dụng mức nước thủy triều cao để hành thủy. 

Cụ thể, đoạn từ Phao số 0 đến Bến số 3 dài 4,8Km: Nạo vét đáy luồng rộng 110m, cao độ đáy luồng -10,0m hải đồ. Đoạn từ Bến số 3 đến bến Tam Hiệp dài 6,2Km: Nạo vét đáy luồng rộng 100m, cao độ đáy luồng điều chỉnh từ -10,7m lên -10,0m hải đồ.

anh-15334612727761022116349

Quảng Nam chi gần 200 tỷ đồng xây dựng công trình nạo vét luồng vào cảng Kỳ Hà. Ảnh: Dân Trí.

Mục tiêu điều chỉnh dự án nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa cho tàu 15.000 tấn đủ tải, tàu 20.000 tấn và lớn hơn giảm tải hành thủy vào đến các khu bến Kỳ Hà, Tam Hiệp thuộc cảng Kỳ Hà, phục vụ phát triển các khu công nghiệp và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. 

Dự án có tổng mức đầu tư sau điều chỉnh, bổ sung gần 200 tỷ đồng từ ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu (Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu kinh tế ven biển), thời gian thực hiện dự án từ 2017 - 2022. UBND tỉnh Quảng Nam giao Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai làm chủ đầu tư dự án. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ