PVN khai thác 1,13 triệu tấn dầu tháng đầu năm

Nhàđầutư
Tổng sản lượng khai thác quy dầu tính đến ngày 31/1/2019 ước đạt 2,05 triệu tấn, vượt 5,8% kế hoạch tháng.
LÂM TÍN
30, Tháng 01, 2019 | 11:53

Nhàđầutư
Tổng sản lượng khai thác quy dầu tính đến ngày 31/1/2019 ước đạt 2,05 triệu tấn, vượt 5,8% kế hoạch tháng.

images891318_giankhoan_1

Một giàn khoan của PVN. Ảnh: PVN

Theo thông tin từ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN), tập đoàn này trong tháng 1/2019 khai thác được 1,13 triệu tấn dầu, vượt 3,7% kế hoạch tháng, trong đó khai thác dầu trong nước đạt 0,95 triệu tấn và ở nước ngoài là 0,12 triệu tấn.

Sản lượng khai thác khí đạt 0,92 tỷ m3, vượt 8,6% kế hoạch tháng, sản xuất đạm ước đạt 142,94 nghìn tấn, vượt 4,4% kế hoạch, sản xuất xăng dầu toàn Tập đoàn đạt 1,123 triệu tấn, vượt 6,7% kế hoạch. Chỉ tiêu duy nhất không đạt kế hoạch là sản xuất điện 1,76 tỷ kWh, bằng 95,8% kế hoạch tháng.

Tổng sản lượng khai thác quy dầu tính đến ngày 31/1/2019 ước đạt 2,05 triệu tấn, vượt 5,8% kế hoạch tháng.

Những kết quả này giúp PVN đạt doanh thu toàn Tập đoàn 56,8 nghìn tỷ đồng trong tháng đầu năm, nộp ngân sách Nhà nước 8,2 nghìn tỷ đồng.

Trong tháng này, PVN đã đón nhiều lãnh đạo cấp cao tới thăm và làm việc, là Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân, Trưởng ban Kinh tế Trung ương Nguyễn Văn Bình.

Ở một số thông tin liên quan, ngày 13/1, CTCP Hoá dầu và Xơ sợi Dầu khí (PVTEX) chính thức nâng công suất Nhà máy sản xuất Xơ sợi Polyester lên 10 dây chuyền sản xuất sợ DTY và tiến tới vận hành lại toàn bộ Nhà máy xơ sợi Đình Vũ trong năm 2019.

Ngày 14/1, mã cổ phiếu POW của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (PV Power) chính thức giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE) và là doanh nghiệp đầu tiên niêm yết trên sàn HOSE trong năm 2019.

Sáng ngày 25/01/2019, Giàn khai thác CTC1-WHP thuộc mỏ Cá Tầm, Lô 09/3-12 đã cho dòng dầu đầu tiên (First oil) với sản lượng ban đầu đạt 1.630 tấn/ngày/đêm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ