Ông Trương Phú Chiến quay lại giữ chức Chủ tịch Bibica

Ông Chiến trở lại vị trí lãnh đạo cao nhất của Bibica sau 10 năm "nhường" cho người đại diện phần vốn của Lotte Confectionery.
PHƯƠNG ĐÔNG
03, Tháng 05, 2018 | 07:17

Ông Chiến trở lại vị trí lãnh đạo cao nhất của Bibica sau 10 năm "nhường" cho người đại diện phần vốn của Lotte Confectionery.

Công ty cổ phần Bibica (mã chứng khoán: BBC) vừa công bố thông tin miễn nhiệm chức danh Chủ tịch HĐQT đối với ông Jung Woo Lee theo nguyện vọng cá nhân. Tuy nhiên, ông Lee vẫn tiếp tục giữ một ghế trong HĐQT với tư cách người đại diện phần vốn của Lotte Confectionery.

Thay vào đó, Bibica bổ nhiệm ông Trương Phú Chiến vào chức Chủ tịch HĐQT. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 2/5.

Ông Chiến từng được bổ nhiệm chức danh Chủ tịch vào cuối năm 2003, sau hơn 15 năm làm việc tại Bibica. Sau khi xuất hiện cổ đông lớn Lotte Confectionery, ông Chiến chuyển sang vị trí Phó Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc.

tranphuchien-3580-1503687276-3646-1525260943

 Ông Trương Phú Chiến - Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Bibica

Việc bổ nhiệm người cũ vào vị trí cao nhất trong công ty có thể là động thái cuối cùng chấm dứt cuộc chiến thâu tóm Bibica giữa hai nhóm cổ đông lớn là Lotte Confectionery và Tập đoàn PAN.

Cuộc chiến này bắt đầu từ giữa năm 2012, Lotte từng có tham vọng đổi tên Bibica thành Lotte – Bibica, can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh và thay đổi toàn bộ ban lãnh đạo, song bất thành. Từ đó đến nay, hai bên luôn xảy ra tình trạng "cơm không lành, canh không ngọt". Tranh chấp nội bộ cũng khiến hoạt động của Bibica rơi vào tình trạng trì trệ trong suốt thời gian dài.

Đầu tháng 9 năm ngoái, PAN Food – công ty con của PAN đã nâng tỷ lệ sở hữu tại Bibica lên 50,1%. Tuy chưa gom đủ lượng cổ phiếu đăng ký chào mua, nhưng doanh nghiệp này cũng kịp vượt Lotte Confectionery để trở thành cổ đông lớn nhất, nắm quyền chi phối Bibica.

(Theo VnExpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24590.00 24615.00 24935.00
EUR 26544.00 26651.00 27820.00
GBP 31047.00 31234.00 32189.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27467.00 27577.00 28445.00
JPY 160.72 161.37 168.89
AUD 16097.00 16162.00 16652.00
SGD 18182.00 18255.00 18799.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18056.00 18129.00 18667.00
NZD   14859.00 15351.00
KRW   17.88 19.53
DKK   3567.00 3700.00
SEK   2344.00 2437.00
NOK   2305.00 2398.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ