'Ông trùm' khu công nghiệp Becamex báo lãi 1.370 tỷ đồng nửa đầu năm

Nhàđầutư
6 tháng đầu năm 2022, Becamex ghi nhận lợi nhuận sau thuế 1.370 tỷ đồng, tăng gần 40% so với cùng kỳ năm trước.
THANH TRẦN
29, Tháng 07, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
6 tháng đầu năm 2022, Becamex ghi nhận lợi nhuận sau thuế 1.370 tỷ đồng, tăng gần 40% so với cùng kỳ năm trước.

zyro-image

Becamex lãi 1.370 tỷ đồng nửa đầu năm. Ảnh: BCM.

Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp - CTCP (Becamex IDC, HoSE: BCM) đã công bố BCTC hợp nhất quý II/2022, với doanh thu 1.924 tỷ đồng, tăng 14% so cùng kỳ năm trước. Giá vốn hàng bán tăng nhẹ 3%, lên 970 tỷ đồng. Sau khi khấu trừ, BCM ghi nhận lợi nhuận gộp 955 tỷ đồng, tăng trưởng 28%.

Trong kỳ, doanh thu hoạt động tài chính của BCM tăng mạnh lên 69 tỷ đồng, gấp gần 6 lần so với quý II/2021. Chi phí tài chính doanh nghiệp tăng 38%, lên 221 tỷ đồng, chủ yếu đến từ chi phí lãi vay.

Bên cạnh đó, BCM ghi nhận 410 tỷ đồng lãi từ công ty liên doanh, liên kết, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2021. Trừ đi các chi phí phát sinh, BCM báo lãi hơn 978 tỷ đồng trong quý II/2022, tăng trưởng gần 90%.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, BCM ghi nhận doanh thu 3.358 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế 1.370 tỷ đồng, tăng gần 40% so với cùng kỳ năm trước.

Năm nay, công ty đặt mục tiêu doanh thu 9.680 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 2.888 tỷ đồng. Như vậy, sau 6 tháng, BCM đã hoàn thành 34,7% kế hoạch doanh thu và 47,4% chỉ tiêu lợi nhuận cả năm.

Tính đến ngày 30/6/2022, tổng tài sản của BCM đạt 49.815 tỷ đồng, tăng gần 1.000 tỷ đồng so với số đầu năm. Trong đó, số tiền đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết là 15.773 tỷ đồng, tăng 9%; hàng tồn kho là 21.439 tỷ đồng, tăng nhẹ 2,4%.

Trên bảng cân đối kế toán, vốn chủ sở hữu của BCM đạt 18.293 tỷ đồng, tăng 6,7%. Nợ vay tài chính ở mức 15.846 tỷ đồng, trong đó 70,3% là nợ dài hạn; dư nợ ngân hàng là 4.660 tỷ đồng, dư nợ trái phiếu hơn 10.611 tỷ đồng.

Tại ĐHCĐ thường niên 2022, theo chia sẻ của lãnh đạo Becamex, trong tương lai, Liên doanh VSIP sẽ được IPO. Ngoài ra, trong vòng 2 năm tới, doanh nghiệp dự kiến đưa cổ phiếu của CTCP Phát triển công nghiệp BW (BWID) giao dịch trên sàn chứng khoán.

Liên doanh Khu công nghiệp Việt Nam – Singapre (VSIP) là liên doanh lớn nhất của BCM hợp tác cùng Tập đoàn Sembcorp. Becamex IDC đầu tư vào liên doanh này theo giá gốc 461 tỷ đồng, tương đương 49% vốn. Khoản đầu tư này đã được đánh giá lại theo quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa tổng công ty là 1.295,4 tỷ đồng.

Tại thời điểm cuối quý II/2022, giá trị khoản đầu tư vào VSIP đạt 5.552 tỷ đồng.

Công ty liên doanh lớn thứ 2 là CTCP Phát triển công nghiệp BW (hợp tác với Warburg Pincus – Mỹ). Theo đó, BCM đã đầu tư 3.448 tỷ đồng vào liên doanh, sở hữu 30% vốn điều lệ, giá trị khoản đầu tư được ghi nhận tại BCTC quý II/2022 là 3.940 tỷ đồng.

Thông qua VSIP, Becamex đã hợp tác cùng Sembcorp hơn 25 năm qua, với danh mục 8 khu công nghiệp bao gồm VSIP Bình Dương I (500 ha) và II (2.045 ha); VSIP Bắc Ninh (700 ha); VSIP Hải Phòng (1.600 ha); VSIP Quảng Ngãi (915 ha); VSIP Hải Dương (150 ha); VSIP Nghệ An (750 ha), Becamex VSIP Bình Định (1.374 ha). Tổng diện tích các khu công nghiệp trên là hơn 8.000 ha.

Vào tháng 3/2022, VSIP cũng đã tổ chức lễ khởi công dự án khu công nghiệp thứ 3 tại tỉnh Bình Dương có quy mô 1.000 ha. Theo thông tin VSIP công bố, cho đến nay liên doanh này đã thu hút 15 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, phục vụ khoảng 880 khách hàng đến từ 30 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Bên cạnh thương hiệu VSIP, Becamex cũng sở hữu nhiều khu công nghiệp lớn khác như: KCN Mỹ Phước 1-3 (1.287 ha); KCN Bàu Bàng, Bàu Bàng mở rộng (1.489 ha); KCN Thới Hòa (153 ha); KCN Cây Trường (500 ha).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ