Becamex bị phạt, truy thu thuế 57 tỷ đồng

Doanh nghiệp có vốn nhà nước lớn nhất Bình Dương thuộc sở hữu của UBND tỉnh vừa bị cơ quan thuế phạt và truy thu hơn 57 tỷ đồng.
XUÂN AN
24, Tháng 04, 2021 | 17:23

Doanh nghiệp có vốn nhà nước lớn nhất Bình Dương thuộc sở hữu của UBND tỉnh vừa bị cơ quan thuế phạt và truy thu hơn 57 tỷ đồng.

Cục thuế tỉnh Bình Dương vừa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển công nghiệp Becamex IDC (trụ sở tại TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương).

ong-lon-becamex-binh-duong-bi-phat-va-truy-thu-thue-hon-57-ty

Becamex Bình Dương bị phạt và truy thu hơn 57 tỷ tiền thuế

Cụ thể, trong năm tài chính 2019 và 2020, Becamex đã khai sai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ đó, số thuế giá trị gia tăng phải truy thu là hơn 27,8 tỷ đồng, thuế thu nhập doanh nghiệp phải truy thu là hơn 16,4 tỷ đồng.

Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ra quyết định phạt kê khai sai thuế số tiền gần 8,5 tỷ đồng, phải nộp tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng là hơn 2,9 tỷ đồng, tiền chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là hơn 1,4 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, thuế thu nhập doanh nghiệp Becamex tạm nộp năm 2020 là 1,87 tỷ đồng tạm thời chưa xử lý phạt kê khai sai và tiền chậm nộp đến thời điểm kết luận thanh tra chưa kết thúc thời điểm nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tổng cộng số tiền mà Becammex bị Cục thuế Bình Dương truy thu và xử phạt là hơn 57 tỷ đồng.

Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển công nghiệp Becamex IDC là doanh nghiệp có vốn nhà nước lớn nhất tỉnh Bình Dương với vốn điều lệ hơn 10 nghìn tỷ đồng. Doanh nghiệp này là một “ông lớn” trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp và đô thị tại Bình Dương và nhiều tỉnh, thành trên cả nước.

Ngoài ra, Becamex Bình Dương cũng tham gia vào các lĩnh vực thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế, giao thông, công nghệ thông tin,…

(Theo Vietnamnet)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ