Ông Phùng Xuân Nhạ làm Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương

Ông Phùng Xuân Nhạ, nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa được Bộ Chính trị phân công giữ chức Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương.
THANH HƯƠNG
27, Tháng 04, 2021 | 19:33

Ông Phùng Xuân Nhạ, nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa được Bộ Chính trị phân công giữ chức Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương.

phung-xuan-nha_niaw1

Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương Nguyễn Trọng Nghĩa (trái) trao quyết định của Bộ Chính trị cho ông Phùng Xuân Nhạ. Ảnh Tuổi trẻ.

Chiều 27/4, tại Ban Tuyên giáo Trung ương diễn ra Hội nghị triển khai Quyết định của Bộ Chính trị về công tác cán bộ.

Theo đó, Bộ Chính trị đã quyết định điều động, bổ nhiệm ông Phùng Xuân Nhạ, nguyên Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo giữ chức Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương.

Ông Phùng Xuân Nhạ năm nay 58 tuổi, quê xã Tống Phan, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Ông là Giáo sư, Tiến sĩ kinh tế, trình độ Cao cấp lý luận chính trị.

Ông xuất thân là giảng viên Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội (nay là ĐH Khoa học xã hội nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội). 

Đến tháng 5/2007, ông Nhạ là Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng Trường ĐH Kinh tế - ĐH Quốc gia Hà Nội, kiêm Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế phát triển.

Từ tháng 9/2010, ông Nhạ là Phó bí thư Đảng ủy, Phó giám đốc ĐH Quốc gia Hà Nội; Thành ủy viên Thành ủy Hà Nội.

Ông từng là ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa XI, ủy viên Trung ương Đảng khóa XII, đại biểu Quốc hội khóa XIV.

Ông Nhạ được Quốc hội khóa XIII phê chuẩn bổ nhiệm giữ chức Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo từ tháng 4/2016. 

Tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XIV vừa qua, Quốc hội phê chuẩn miễn nhiệm chức vụ Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo. Người thay ông Nhạ làm Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo là Nguyễn Kim Sơn, Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ