Ông Hồ Minh Hoàng làm Phó Chủ tịch Hưng Thịnh Incons

Nhàđầutư
Chủ tịch Tập đoàn Đèo Cả, ông Hồ Minh Hoàng vừa được bầu làm Phó Chủ tịch HĐQT CTCP Hưng Thịnh Incons.
ĐÌNH VŨ
25, Tháng 02, 2021 | 15:28

Nhàđầutư
Chủ tịch Tập đoàn Đèo Cả, ông Hồ Minh Hoàng vừa được bầu làm Phó Chủ tịch HĐQT CTCP Hưng Thịnh Incons.

ho-minh-hoang

Ông Hồ Minh Hoàng Chủ tịch Tập đoàn Đèo Cả làm Phó Chủ tịch Hưng Thịnh Incons

HĐQT CTCP Hưng Thịnh Incons vừa thông qua nghị quyết bầu ông Hồ Minh Hoàng – thành viên độc lập Hội đồng quản trị giữ chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty.

Trước đó, ngày 8/2/2021, Hưng Thịnh Incons mới có nghị quyết bầu bổ sung ông Hồ Minh Hoàng làm thành viên độc lập HĐQT của công ty. 

HĐQT Hưng Thịnh Incons cho đến hiện tại gồm 6 thành viên. Trong đó ông Nguyễn Đình Trung đảm nhiệm vị trí Chủ tịch HĐQT, ông Hồ Minh Hoàng và ông Trương Văn Việt đảm nhiệm vị trí Phó Chủ tịch HĐQT. 3 thành viên còn lại là ông Nguyễn Văn Cường, ông Lê Hồng Việt và ông Khuất Tùng Phong.

Ông Hồ Minh Hoàng hiện cũng là Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Đèo Cả - là gương mặt quen thuộc trong lĩnh vực hạ tầng giao thông với biệt danh “Vua đào hầm”. 

Cuối năm 2020, Tập đoàn Hưng Thịnh và Tập đoàn Đèo Cả đã ký kết hợp tác chiến lược để phát triển trong lĩnh vực xây dựng và cơ sở hạ tầng. Cùng thời điểm đó, Tập đoàn Đèo Cả và Hưng Thịnh Incons - đơn vị tổng thầu thi công và xây dựng của Tập đoàn Hưng Thịnh đã ký kết thoả thuận hợp tác mở rộng thị trường từ xây dựng dân dụng, công nghiệp sang hạ tầng, giao thông, vật liệu xây dựng cơ bản, công nghệ vật liệu mới. Hai bên sẽ liên danh, liên kết đấu thầu, đầu tư và thi công các dự án về hạ tầng và dự án xây dựng, đồng thời mở rộng nghiên cứu các dự án về vật liệu xây dựng nhân tạo trong tương lai.

Năm 2020, doanh thu thuần của Hưng Thịnh Incons đạt 4.552 tỷ đồng, tăng 23,7% so với năm 2019; lợi nhuận sau thuế tăng gấp đôi đạt mức 376 tỷ đồng. Đến ngày 31/12/2020, quy mô tổng tài sản của Hưng Thịnh Incons đạt 5.427 tỷ đồng, tăng 4% so với đầu năm. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ