Ông Đỗ Anh Dũng bị bắt, ai điều hành Tập đoàn Tân Hoàng Minh?

Nhàđầutư
Nhằm đảm bảo hoạt động công ty diễn ra bình thường, ông Đỗ Anh Dũng đã ủy quyền cho người con trai cả là ông Đỗ Hoàng Minh điều hành Tập đoàn Tân Hoàng Minh.
TẢ PHÙ
05, Tháng 04, 2022 | 20:27

Nhàđầutư
Nhằm đảm bảo hoạt động công ty diễn ra bình thường, ông Đỗ Anh Dũng đã ủy quyền cho người con trai cả là ông Đỗ Hoàng Minh điều hành Tập đoàn Tân Hoàng Minh.

THM1

Công an khám xét Tòa nhà Tân Hoàng Minh. Ảnh: Trọng Hiếu.

Như Nhadautu.vn vừa đưa tin, ngày 5/4/2022, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an ra quyết định khởi tố vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản xảy ra tại Tập đoàn Tân Hoàng Minh và các tổ chức, đơn vị có liên quan; đồng thời, ra các quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm giam, Lệnh khám xét đối với ông Đỗ Anh Dũng - Chủ tịch HĐTV kiêm Tổng Giám đốc Tập đoàn Tân Hoàng Minh, và 6 bị can đồng phạm (gồm cả ông Đỗ Hoàng Việt - con trai thứ của ông Dũng) về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Để đảm bảo công ty hoạt động bình thường, ông Đỗ Anh Dũng đã uỷ quyền cho ông Đỗ Hoàng Minh (hay còn gọi là Dennis Đỗ) – Phó Tổng giám đốc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Khách sạn Tân Hoàng Minh điều hành Tập đoàn Tân Hoàng Minh. Ông Đỗ Hoàng Minh là con trai cả của ông Đỗ Anh Dũng.

Trước đó, ngày 3/4/2022, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành quyết định số 181/QĐ-UBCK hủy bỏ 9 đợt chào bán trái phiếu từ tháng 7/2021 đến tháng 3/2022 với tổng trị giá 10.030 tỷ đồng của 3 công ty có liên hệ đến Tân Hoàng Minh Group, gồm: Công ty TNHH Đầu tư Bất động sản Ngôi Sao Việt, CTCP Cung điện Mùa Đông, CTCP Đầu tư và Dịch vụ Khách sạn Soleil.

Ngay sau đó, CTCP Chứng khoán Bảo Việt, CTCP Chứng khoán An Bình và Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) đồng loạt khẳng định chỉ đóng vai trò cung cấp các dịch vụ đối với trái phiếu phát hành bởi nhóm Tân Hoàng Minh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ