Ông chủ đứng sau Intimex Group là ai?

Nhàđầutư
400.000 tấn gạo xuất khẩu theo hạn ngạch tháng 4/2020 đã được 40 doanh nghiệp đăng ký đủ, trong đó Intimex Group của ông Đỗ Hà Nam là đơn vị đã đăng ký thành công 102 tờ khai với khối lượng 96.234 tấn.
THANH HƯƠNG
15, Tháng 04, 2020 | 12:39

Nhàđầutư
400.000 tấn gạo xuất khẩu theo hạn ngạch tháng 4/2020 đã được 40 doanh nghiệp đăng ký đủ, trong đó Intimex Group của ông Đỗ Hà Nam là đơn vị đã đăng ký thành công 102 tờ khai với khối lượng 96.234 tấn.

Theo thông tin từ Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính), hiện đã có 40 doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu tại 13 Chi cục Hải quan. Số lượng gạo đã đăng ký là 399.999,73 tấn, trên tổng số 400.000 tấn theo hạn ngạch xuất khẩu gạo tháng 4 đã được Bộ Công Thương công bố. Trong đó, CTCP Tập đoàn Intimex (Intimex Group) đứng đầu trong danh sách khi đăng ký được 96.234 tấn, chiếm gần 25%.

Liên quan đến sự việc, ông Đỗ Hà Nam, Chủ tịch HĐQT Intimex Group trên báo Pháp luật TP.HCM tối 14/4 cho biết, dù may mắn đăng ký được nhưng doanh nghiệp này hiện vẫn tồn kho gần 40.000 tấn gạo.

“Mở tờ khai điện tử, ai nhanh tay thì được, khi đó chắc chắn sẽ có những doanh nghiệp chậm chân, không xuất khẩu được là chuyện hết sức bình thường”, ông Nam nói.

Trước đó, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định cho phép xuất khẩu 400.000 tấn vào ngày 10/4/2020, Bộ Công Thương cũng đã có quyết định 1106/QĐ-BCT ngày 10/4 về công bố hạn ngạch xuất khẩu đối với mặt hàng gạo trong tháng 4/2020. Trong đó, có quy định về việc thương nhân đăng ký hải quan và các quy định khác liên quan và tất cả những nội dung tại quyết định này được thực hiện từ 24h ngày 11/4/2020.

Thực hiện nội dung nêu trên, Tổng cục Hải quan cho biết, đơn vị này mở cổng đăng ký tờ khai trong thời gian từ 24h ngày 11/4/2020 đến 19h34 ngày 12/4/2020, thì đã có 40 doanh nghiệp đăng ký tờ khai xuất khẩu 399.999,73 tấn gạo như nêu ở trên.

do-ha-nam-intimex-doanhnhansaigon-1508403686_750x0

Ông Đỗ Hà Nam-Chủ tịch HĐQT Intimex Group

Theo tìm hiểu, CTCP Tập đoàn Intimex được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa chi nhánh Công ty xuất nhập khẩu (XNK) Intimex tại TP.HCM,và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 6/2006. Năm 2011, XNK Intimex đổi tên thành CTCP Tập đoàn Intimex (Intimex Group), trụ sở chính đặt tại số 61 Nguyễn Văn Giai, phường Đa Kao, quận 1, TP.HCM. Chủ tịch HĐQT là ông Đỗ Hà Nam.

Khởi điểm ban đầu là một công ty và ba chi nhánh nhỏ với vốn điều lệ 14,4 tỷ đồng. Qua 6 lần điều chỉnh tăng, số vốn điều lệ của Intimex Group tính đến tháng 6/2019 đạt mức 348 tỷ đồng. Công ty hiện có quy mô gồm 900 lao động, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt trên 1 tỷ USD/năm và doanh thu hàng năm đạt trên 40.000 tỷ đồng.

Trên website, Intimex tự giới thiệu làm “Tập đoàn lớn mạnh, và là một trong những thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam ở các lĩnh vực: chế biến, xuất khẩu nông sản (cà phê, hồ tiêu, gạo, hạt điều…); nhập khẩu thực phẩm đông lạnh, sắt thép; kinh doanh siêu thị và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng…”, đồng thời có mạng lưới hoạt động “đa ngành, đa nghề, đa quốc gia”.

Thêm vào đó, Intimex Group còn là chủ của nhà máy cà phê hòa tan hiện đại nhất thế giới tại Bình Dương. Nhà máy chế biến cà phê hòa tan Intimex Bình Dương được đầu tư xây dựng trên dây chuyên công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới của Tập đoàn GEA Niro (Đan Mạnh), với công suất 550 kg/giờ, ước đạt 4.000 tấn cà phê hòa tan/năm với giá trị đầu tư 30 triệu USD. Nhà máy này đã được đưa vào hoạt động vào cuối năm 2019 và Vietinbank chính là nhà tài trợ vốn chính cho dự án này.

Vai trò của nhà băng này cũng từng được Chủ tịch Đỗ Hà Nam (SN 1956) cho biết là đơn vị đồng hành, và là điểm tựa tài chính vững vàng cho Intimex Group trong nhiều dự án.

Ngoài Intimex, doanh nhân sinh năm 1956 này còn là Chủ tịch HĐQT CTCP Bê tông Hòa Cầm (mã HCC) và CTCP Mascopex, cả hai công ty này đều là thành viên của Intimex Group. Bên cạnh đó, ông Nam còn là Phó chủ tịch Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA), Phó chủ tịch Ban chấp hành Hiệp hội Cà phê - Cacao Việt Nam (VICOFA).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24470.00 24480.00 24800.00
EUR 26425.00 26531.00 27697.00
GBP 30900.00 31087.00 32039.00
HKD 3089.00 3101.00 3202.00
CHF 27541.00 274652.00 28529.00
JPY 162.60 163.25 170.97
AUD 16032.00 16096.00 16584.00
SGD 18149.00 18222.00 18767.00
THB 676.00 679.00 708.00
CAD 17986.00 18058.00 18596.00
NZD   14966.00 15459.00
KRW   17.86 19.52
DKK   3552.00 3685.00
SEK   2363.00 2458.00
NOK   2321.00 2415.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ