Ông Cao Xuân Ninh - 'người cũ' Ngân hàng Nhà nước làm Chủ tịch HĐQT Eximbank

Nhàđầutư
Hai vị trí Chủ tịch HĐQT và TGĐ Eximbank đã được ấn định ngay trước thềm Đại hội đồng cổ đông thường niên lần hai vào sáng thứ Bảy tuần này.
XUÂN TIÊN
22, Tháng 05, 2019 | 17:29

Nhàđầutư
Hai vị trí Chủ tịch HĐQT và TGĐ Eximbank đã được ấn định ngay trước thềm Đại hội đồng cổ đông thường niên lần hai vào sáng thứ Bảy tuần này.

cao-xuan-ninh

Tân Chủ tịch HĐQT Eximbank ông Cao Xuân Ninh

HĐQT Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu (Eximbank) ngày 22/5 có Nghị quyết chấp thuận đơn từ nhiệm chức danh Chủ tịch HĐQT của ông Lê Minh Quốc. Đồng thời, cuộc họp HĐQT ngày 20/5 đã bầu ông Cao Xuân Ninh làm Chủ tịch HĐQT thay cho ông Quốc.

HĐQT Eximbank cũng thông qua bổ nhiệm ông Nguyễn Cảnh Vinh - Phó TGĐ thường trực (nhân sự dự kiến giữ chức danh Tổng giám đốc) làm Quyền Tổng giám đốc Ngân hàng.

Động thái này mang tới kỳ vọng chấm dứt "cuộc chiến vương quyền" âm ỉ suốt nhiều năm qua tại Eximbank, và đặc biệt gay gắt từ Nghị quyết HĐQT gây tranh cãi bầu bà Lương Thị Cẩm Tú thay ông Lê Minh Quốc làm Chủ tịch ngày 22/3/2019.

Ông Cao Xuân Ninh sinh năm 1962, từng có thời gian dài công tác tại Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Ngoại thương (Vietcombank), trước khi được nhóm cổ đông nắm 11,287% cổ phần (phần lớn của Vietcombank) đề cử vào HĐQT Eximbank cuối năm 2015.

Trong cuộc họp HĐQT ngày 22/3, ông Cao Xuân Ninh là người đã bỏ phiếu bầu bà Lương Thị Cẩm Tú thay ông Lê Minh Quốc làm Chủ tịch HĐQT Eximbank. 

Thế sự tại Eximbank được "bình định" ngay trước thềm Đại hội đồng cổ đông lần hai, dự kiến diễn ra vào sáng ngày 25/5 tới đây.

Trước đó, tại Đại hội lần một ngày 26/4 đã bất thành bởi chỉ có 57% cổ phần có quyền biểu quyết có mặt, thấp hơn mức 65% theo Điều lệ. Cuộc họp vào sáng thứ Bảy tuần này sẽ được tiến hành nếu có đủ ít nhất 51% cổ phần tham dự.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ