Ông Bùi Văn Khánh làm Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình

HĐND tỉnh Hòa Bình đã bỏ phiếu và biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc xác nhận kết quả bầu cử chức danh Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Bùi Văn Khánh, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình.
BẢO LÂM
19, Tháng 07, 2019 | 19:20

HĐND tỉnh Hòa Bình đã bỏ phiếu và biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc xác nhận kết quả bầu cử chức danh Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Bùi Văn Khánh, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình.

Tại kỳ họp thứ 9 HĐND tỉnh Hòa Bình khóa XVI nhiệm kỳ 2016-2021, các đại biểu đã tiến hành bỏ phiếu và biểu quyết thông qua các Nghị quyết liên quan đến nhân sự.

Cụ thể, các đại bỏ phiếu và biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc xác nhận kết quả bầu cử chức danh Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Bùi Văn Khánh, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình.

Ông Bùi Văn Khánh sinh ngày 2/8/1964; quê quán: xã Thượng Cốc, huyện Lạc Sơn; thường trú: TP. Hòa Bình. Ông Khánh vào Đảng ngày 19/1/1989, có trình độ chuyên môn: Tiến sĩ Kinh tế; Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp.

Quá trình công tác, ông Khánh từng giữ nhiều chức vụ quan trọng tại Hòa Bình như: Phó Chủ tịch UBND thị xã Hòa Bình; Phó Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình; Giám đốc Sở Khoa họ và Công nghệ tỉnh Hòa Bình.

Từ tháng 8/2014 đến nay, ông Khánh là Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Đầu tháng 7/2019, ông Khánh được phân công làm Phó Bí thư Tỉnh ủy Hòa Bình.

Cũng tại kỳ họp này, HĐND tỉnh Hòa Bình bỏ phiếu và biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc xác nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Nguyễn Văn Quang, nguyên Chủ tịch UBND tỉnh nghỉ hưu theo chế độ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ