Những nước nào “bạo chi” nhất vào bất động sản Việt Nam?

Theo Tổng cục Thống kê, đầu tư trực tiếp của nước ngoài tính đến hết nửa đầu năm 2018 đã thu hút gần 1.400 dự án cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt gần 11,8 tỷ USD.
THÙY LINH
03, Tháng 07, 2018 | 18:06

Theo Tổng cục Thống kê, đầu tư trực tiếp của nước ngoài tính đến hết nửa đầu năm 2018 đã thu hút gần 1.400 dự án cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt gần 11,8 tỷ USD.

BAT-DONG-SAN

Trong số các quốc gia đầu tư vào Việt Nam, Nhật Bản là nhà đầu tư lớn nhất, tiếp đến là Hàn Quốc và Thái Lan. Ảnh minh họa

Hoạt động kinh doanh bất động sản thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất với số vốn đăng ký của các dự án được cấp phép mới đạt hơn 4,9 tỷ USD, chiếm trên 42%.

Trong số các quốc gia đầu tư vào Việt Nam, Nhật Bản là nhà đầu tư lớn nhất, tiếp đến là Hàn Quốc và Thái Lan. Chỉ riêng ba quốc gia này đã chiếm gần 80% tổng vốn đăng kýcấp mới.

Đánh giá về kết quả thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam trong thời gian qua, một số chuyên gia cho rằng, mặc dù, Việt Nam đang thu hút hiệu quả đầu tư từ Nhật Bản và Hàn Quốc..., nhưng về dài hạn, phải thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư từ các nước khác như châu Âu và Mỹ để đa dạng hóa nguồn vốn FDI.

Đồng thời, tận dụng được đầu tư từ khu vực này cho các hoạt động mang lại giá trị gia tăng cao hơn, cũng như tăng cường chuyển giao công nghệ cho khối kinh tế tư nhân trong nước.

Hiện nay, Việt Nam đang phụ thuộc nhiều vào chính sách miễn thuế có thời hạn, miễn thuế có thời hạn một phần cũng như các chế độ thuế suất ưu đãi và miễn thuế nhập khẩu để thu hút FDI.

Tuy nhiên, cơ chế này chưa phải là phù hợp để Việt Nam đẩy mạnh thu hút FDI mang tính đổi mới sáng tạo và sử dụng công nghệ tiên tiến, đòi hỏi lao động có tay nghề cao, có thu nhập cao hơn và thúc đẩy đổi mới và năng lực kinh doanh.

(Theo PLO)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ