Nhờ công nghệ và viễn thông, 6 tháng đầu năm FPT lãi 1.211 tỷ đồng

Nhàđầutư
Lĩnh vực công nghệ và viễn thông của FPT chiếm đến 75% tổng lợi nhuận của tập đoàn này trong nửa đầu năm nay.
BẢO NGỌC
25, Tháng 07, 2017 | 16:11

Nhàđầutư
Lĩnh vực công nghệ và viễn thông của FPT chiếm đến 75% tổng lợi nhuận của tập đoàn này trong nửa đầu năm nay.

nhadutu-FPT

Nhờ công nghệ và viễn thông, 6 tháng đầu năm FPT lãi 1.211 tỷ đồng 

Trong 6 tháng đầu năm FPT ghi nhận doanh thu hợp nhất 20.136 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 102% kế hoạch lũy kế 6 tháng. Lợi nhuận trước thuế đạt 1.427 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước, tương đương 102% kế hoạch lũy kế. Lợi nhuận sau thuế đạt 1.211 tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2016.

Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt 925 tỷ đồng, tăng 13% theo năm. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) đạt 1.747 tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước.

Tăng trưởng lợi nhuận của FPT trong 6 tháng đầu năm tiếp tục được đóng góp chủ yếu từ hai lĩnh vực cốt lõi là công nghệ và viễn thông, chiếm 75% tổng lợi nhuận của tập đoàn. Lợi nhuận trước thuế của khối công nghệ và viễn thông tăng lần lượt 27% và 17% so với cùng kỳ năm trước.

Khối phân phối - bán lẻ hoàn thành 103% kế hoạch về doanh thu và 104% kế hoạch lợi nhuận trước thuế lũy kế 6 tháng. Trong đó, lĩnh vực bán lẻ tiếp tục tăng trưởng với mức tăng 31% về doanh thu và 44% về lợi nhuận trước thuế lũy kế.

Sau 6 tháng, thị trường nước ngoài của FPT đạt doanh thu 3.071 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước; lợi nhuận trước thuế đạt 450 tỷ đồng, tăng 19%.

Kết thúc phiên giao dịch 25/7/2017, cổ phiếu FPT đóng cửa ở mức 46.700 đồng/cổ phiếu. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ