Nhà ở trên 700 triệu đồng có thể bị đánh thuế tài sản

Nhàđầutư
Bộ Tài chính đề nghị thực hiện theo phương án thuế suất 0,4% và áp dụng ngưỡng không chịu thuế đối với nhà là 700 triệu đồng.
MINH TRANG
14, Tháng 04, 2018 | 07:58

Nhàđầutư
Bộ Tài chính đề nghị thực hiện theo phương án thuế suất 0,4% và áp dụng ngưỡng không chịu thuế đối với nhà là 700 triệu đồng.

danh-thue-tai-san-700-trieu

 Nhà ở có giá trị trên 700 triệu đồng có thể chịu mức thuế tài sản 0,4%

Bộ Tài chính vừa công bố Dự thảo tờ trình gửi Chính phủ về đề nghị xây dựng Dự án Luật thuế tài sản. Cũng trong ngày 13/4, Bộ Tài chính đã tổ chức họp báo để công bố về dự án Luật này.

Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất đối tượng chịu thuế tài sản ở Việt Nam gồm đất ở (đất ở nông thôn và đô thị), đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm gốm), đất phi nông nghiệp nhưng sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để ở.

Lý do đưa ra đề xuất trên, Bộ này cho rằng kinh nghiệm quốc tế cho thấy, hầu hết các nước đánh thuế tài sản đối với đất gồm đất ở, đất sản xuất kinh doanh.

Một đối tượng nữa được Bộ Tài chính đề xuất đánh thuế tài sản đó là nhà và công trình trên đất. Ở đối tượng này, Bộ Tài chính chia làm hai phương án. Thứ nhất, đối tượng chịu thuế tài sản gồm nhà ở, nhà và công trình thương mại, dịch vụ. Thứ hai là đối tượng chịu thuế tài sản chỉ bao gồm nhà ở.

Đối tượng thứ 3 sẽ phải chịu thuế tài sản là các tàu bay, du thuyền. Theo đó, Bộ Tài chính đề nghị đánh thuế đối với tàu bay, du thuyền, ôtô có giá trị từ 1,5 tỷ đồng trở lên.

Nhà ở trên 700 triệu đồng có thể bị đánh thuế tài sản 

Theo Dự thảo của Bộ Tài chính, giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá 1m2 đất tính thuế. Diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất hoặc trên quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng giao đất, hợp đồng cho thuê đất.

Trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, hợp đồng giao đất, hợp đồng cho thuê đất thì diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế sử dụng. 

Đối với đất xây dựng nhà chung cư (gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh) thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhân với hệ số xác định diện tích đất tính thuế theo quy định của Chính phủ.

Cụ thể, Bộ Tài chính xây dựng phương án thuế suất thuế tài sản đối với nhà thuộc đối tượng chịu thuế theo 2 phương án là lấy ngưỡng không chịu thuế là 700 triệu đồng hoặc lấy ngưỡng không chịu thuế là 1 tỷ đồng.

Bộ này cho biết, theo kinh nghiệm quốc tế nêu trên thì mức thuế suất thuế tài sản thấp nhất là 0,2%. Tuy nhiên, đa số các nước áp dụng mức thuế suất thuế tài sản cao, trong đó có một số nước trong khu vực như Indonesia 0,5%; Philippines 1% và 2%. 2 phương án thuế suất thuế tài sản được tính đến là áp dụng mức thuế suất thuế tài sản chung là 0,3% hoặc 0,4%.

Bộ Tài chính cho biết, với thuế suất 0,3%, dự kiến số thu thuế tài sản là khoảng 22.700 tỷ đồng nếu áp dụng ngưỡng không chịu thuế đối với nhà là 1 tỷ đồng hoặc khoảng 23.300 nếu áp dụng ngưỡng không chịu thuế đối với nhà là 700 triệu đồng. Còn đối với phương án thuế suất 0,4%, số thu thuế tài sản khoảng 30.300 tỷ đồng nếu áp dụng ngưỡng không chịu thuế đối với nhà là 1 tỷ đồng hoặc khoảng 31.000 tỷ đồng (nếu áp dụng ngưỡng không chịu thuế đối với nhà là 700 triệu đồng.

Với tất cả các phương án trên, Bộ Tài chính đề nghị thực hiện theo phương án thuế suất 0,4% và áp dụng ngưỡng không chịu thuế đối với nhà là 700 triệu đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ