Nhà đầu tư muốn xây nhà máy Hydro - Amoniac xanh ở Phú Yên

Nhàđầutư
Công ty CP Hydro Xanh Minh Thạch D&L đề xuất đầu tư dự án Nhà máy sản xuất Hydro - Amoniac xanh (tại Khu kinh tế Nam Phú Yên), sản lượng khoảng 45.000 - 55.000 tấn Hydro/năm hoặc 250.000 - 300.000 tấn Amoniac/năm.
NGUYỄN TRI
11, Tháng 04, 2024 | 16:50

Nhàđầutư
Công ty CP Hydro Xanh Minh Thạch D&L đề xuất đầu tư dự án Nhà máy sản xuất Hydro - Amoniac xanh (tại Khu kinh tế Nam Phú Yên), sản lượng khoảng 45.000 - 55.000 tấn Hydro/năm hoặc 250.000 - 300.000 tấn Amoniac/năm.

thu-hut-dau-tu-phu-yen

Phú Yên hội tụ đầy đủ các điều kiện để tiên phong trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng xanh và bền vững. Ảnh: T.X

UBND tỉnh Phú Yên cho biết, Phó Chủ tịch UBND tỉnh này Hồ Thị Nguyên Thảo vừa có buổi làm việc với Công ty CP Hydro Xanh Minh Thạch D&L liên quan đến dự án Nhà máy sản xuất Hydro - Amoniac xanh.

Tại buổi làm việc, Công ty CP Hydro Xanh Minh Thạch D&L đề xuất đầu tư dự án Nhà máy sản xuất Hydro - Amoniac xanh tại Khu kinh tế Nam Phú Yên, với sản lượng khoảng 45.000 - 55.000 tấn Hydro/năm hoặc 250.000 - 300.000 tấn Amoniac/năm.

Dự án được thực hiện theo công nghệ điện phân nước Alkaline, tổng hợp Amoniac công nghệ Topsoe. Diện tích đề xuất dự án khoảng 20ha trong Khu công nghiệp Hòa Tâm; sử dụng cảng Bãi Gốc để xuất hàng và lưu trữ Amoniac lỏng.

Theo nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư dự án nhằm xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Giai đoạn sau sẽ cung cấp cho thị trường trong nước, mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, góp phần phát triển năng lượng tái tạo, giảm phát thải CO2, chống biến đổi khí hậu, hướng tới phát triển bền vững; đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, phát triển kinh tế địa phương, tăng nguồn thu ngân sách tại địa phương.

Ghi nhận và đánh giá cao đề xuất dự án của nhà đầu tư, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên cho rằng, đây là dự án thuộc lĩnh vực năng lượng mới, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế hiện nay, hướng tới bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, nhà đầu tư cần làm rõ tiến độ thực hiện dự án cũng như chứng minh năng lực tài chính.

Ngoài ra, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên giao các sở, ngành chức năng nghiên cứu, xem xét kỹ đối với các đề xuất, kiến nghị của nhà đầu tư, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, quy hoạch chung của tỉnh, kế hoạch sử dụng đất và các yếu tố liên quan, đồng thời tránh xung đột lợi ích giữa các bên liên quan khi triển khai dự án.

Trước đó, tại Hội nghị công bố Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và xúc tiến đầu tư tỉnh năm 2024, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà nhìn nhận, Phú Yên hội tụ đầy đủ các điều kiện để tiên phong trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng xanh và bền vững phù hợp với xu thế của toàn cầu.

Đồng thời, trở thành một trong những trung tâm về kinh tế biển xanh với các ngành dịch vụ, du lịch và công nghiệp động lực gắn với hệ sinh thái năng lượng xanh.

Theo Phó Thủ tướng, trong xu thế chuyển đổi xanh toàn cầu, những luật chơi mới được định hình trong đầu tư và thương mại dựa trên các tiêu chuẩn về môi trường, phát thải và lao động. Ước tính 90% GDP toàn cầu nằm trong diện phải thực hiện các cam kết đưa mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Điều này sẽ được pháp lý hóa để đảm bảo nghĩa vụ thực thi.

Cùng với đó, với tiềm năng rất lớn về năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, các dạng năng lượng mới hydro, Amoniac xanh...), Phú Yên cần có tư duy, giải pháp đột phá thu hút đầu tư để đi trước một bước dẫn dắt, thúc đẩy đầu tư vào các lĩnh vực luyện kim, lọc, hóa dầu, vận tải biển.

"Đi kèm với đó là tập trung phát triển hệ thống dịch vụ logistics gắn với cảng hàng không Tuy Hòa, bến cảng Vũng Rô và bến cảng nước sâu Bãi Gốc, cảng cạn ICD Đông Hòa, kết nối với các đô thị lớn và khu công nghiệp trên địa bàn", Phó Thủ tướng cho hay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ