Nghiên cứu đầu tư đường băng thứ 2 cho sân bay Vinh

Nhàđầutư
Làm việc với lãnh đạo chủ chốt tỉnh Nghệ An, Thứ trưởng Bộ GTVT Lê Đình Thọ cho biết, Bộ GTVT đã có kế hoạch mở rộng sân bay Vinh lên 9 điểm đỗ, đang nghiên cứu đầu tư đường băng thứ hai cho sân bay Vinh từ nay đến năm 2020.
VIỆT HƯƠNG
02, Tháng 11, 2017 | 14:04

Nhàđầutư
Làm việc với lãnh đạo chủ chốt tỉnh Nghệ An, Thứ trưởng Bộ GTVT Lê Đình Thọ cho biết, Bộ GTVT đã có kế hoạch mở rộng sân bay Vinh lên 9 điểm đỗ, đang nghiên cứu đầu tư đường băng thứ hai cho sân bay Vinh từ nay đến năm 2020.

Sân bay Vinh hiện có một đường cất, hạ cánh dài 2.400 m, rộng 45 m, bề mặt bê tông at - phan. Sân đỗ máy bay có diện tích 30.000 m2, có 3 đường lăn, trong đó 2 đường lăn phục vụ hoạt động hàng không dân dụng; 7 vị trí sân đỗ máy bay, trong đó 6 vị trí khai thác thường xuyên, 1 vị trí hạn chế, đảm bảo cho máy bay A321 lên xuống, máy bay lớn hơn chưa lên xuống được.

12345

Cảng hàng không Quốc tế Vinh sẽ được mở rộng 9 bến đỗ và đầu tư thêm đường băng mới 

Trong buổi làm việc với Bộ GTVT, tỉnh Nghệ An kiến nghị sớm triển khai đầu tư mở rộng thêm sân đỗ máy bay và đầu tư thêm 1 đường cất, hạ cánh mới tại sân bay Vinh, góp phần phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của Nghệ An, các tỉnh Bắc Trung bộ và là sân bay dự bị cho sân bay Nội Bài.

Sân bay Vinh là cảng hàng không quốc tế, đóng vai trò kết nối đường hàng không vùng Bắc Trung bộ và tỉnh Nghệ An với các địa phương trong cả nước và các nước trong khu vực.

Trả lời vấn đề này, Thứ trưởng Bộ GTVT Lê Đình Thọ đánh giá, sân bay Vinh được xác định là một sân bay có mức tăng trưởng cao. Do đó, Bộ GTVT đã có kế hoạch mở rộng sân bay Vinh lên 9 điểm đỗ. Bộ GTVT cũng đang nghiên cứu đầu tư đường băng thứ hai cho sân bay Vinh từ nay đến năm 2020.

Thêm đó, trong thời gian tới Bộ GTVT sẽ rà soát một lần nữa quy hoạch cảng để xây dựng cảng Cửa Lò thành cụm cảng tổng hợp, cảng container, dịch vụ hậu cần…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ