Ngân hàng tư nhân nào hút tiền gửi nhất?

Nhiều ngân hàng có tiền gửi khách hàng tăng vọt trong năm 2019, trong đó có ngân hàng tăng tới 44%
NGỌC BÍCH
23, Tháng 02, 2020 | 18:58

Nhiều ngân hàng có tiền gửi khách hàng tăng vọt trong năm 2019, trong đó có ngân hàng tăng tới 44%

scb_the-1630

Trong năm 2019 SCB là ngân hàng có tiền gửi từ dân cư và doanh nghiệp lớn nhất

Thống kê từ BCTC và công bố thông tin của 25 ngân hàng cho thấy, tổng số tiền gửi khách hàng đến cuối năm 2019 đạt hơn 7 triệu tỷ đồng, tăng hơn 15% so với cuối năm 2018.

Nhóm "ông lớn" vẫn là những ngân hàng dẫn đầu và ngày càng cách biệt so với ngân hàng tư nhân. Khối tiền gửi khách hàng tại 4 nhà băng Agribank, BIDV, VietinBank, Vietcombank chiếm tới khoảng 50% trong 25 ngân hàng. Trong đó, 2 ngân hàng là Agribank và BIDV đã có tiền gửi khách hàng vượt 1 triệu tỷ đồng.

Vietcombank có tiền gửi tăng mạnh (15,8%) trong năm 2019, đạt 928.414 tỷ đồng, vượt qua VietinBank trong bảng xếp hạng huy động tiền gửi.

Ở nhóm ngân hàng tư nhân, SCB là ngân hàng có tiền gửi từ dân cư và doanh nghiệp lớn nhất, đạt 438.287 tỷ đồng, tăng 13,9% trong năm 2019. Theo sau SCB là Sacombank với 400.844 tỷ đồng tiền gửi khách hàng, tăng 14,7% so với cuối năm 2018.

picture1-1582424986988732722532

Đơn vị: Tỷ đồng

10 ngân hàng tư nhân có tiền gửi khách hàng lớn nhất, ngoài SCB và Sacombank còn có ACB, MBBank, SHB, Techcombank, VPBank, Eximbank, LienVietPostBank, HDBank. Chỉ duy nhất HDBank sụt giảm nhẹ.

Đáng chú ý, VPBank hút rất mạnh tiền gửi khách hàng trong năm vừa qua, tăng tới 25%, đạt 213.950 tỷ đồng.

Ở nhóm tầm trung, quy mô nhỏ cũng có nhiều ngân hàng tăng mạnh tiền gửi trong năm vừa qua. Trong đó, VIB tăng tới 44% đạt 122.357 tỷ đồng, NCB tăng 25% đạt 59.095 tỷ, VietBank tăng 24% đạt 49.447 tỷ đồng.

(Theo Trí thức trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ