Ngân hàng TMCP Quốc Dân đang kinh doanh ra sao?

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Quốc Dân (mã NVB) vừa công bố BCTC quý I/2018.
HÓA KHOA
26, Tháng 04, 2018 | 16:17

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Quốc Dân (mã NVB) vừa công bố BCTC quý I/2018.

nhadautu - NCB lam an ra sao duoi thoi ong nguyen tien dung

 Ngân hàng TMCP Quốc Dân làm ăn ra sao dưới thời ông Nguyễn Tiến Dũng?

Báo cáo tài chính quý I của NVB cho thấy, thu nhập lãi thuần của ngân hàng trong quý tăng nhẹ 0,02% so với cùng kỳ năm trước, đạt 225,4 tỷ đồng.

Lãi từ hoạt động dịch vụ đạt hơn 6 tỷ đồng, tăng rất mạnh so với cùng kỳ năm ngoái chỉ đạt 127 triệu đồng.

Hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng đem về cho ngân hàng này gần 1,9 tỷ đồng, trong khi quý I năm ngoái mảng này lỗ đến gần 13 tỷ đồng.

Hoạt động khác là phần duy nhất khiến NVB lỗ hơn 6,4 tỷ đồng, trong khi khoản này ở quý I/2017 gây lỗ gần 3 tỷ đồng.

Kết quả là lợi nhuận sau thuế của ngân hàng trong quý I năm nay đạt hơn 10,7 tỷ đồng, tăng 15,4% so với  cùng kỳ năm 2017. Giải thích cho việc lợi nhuận sau thuế tăng mạnh, NVB đánh giá 'do quý I/2018 ngân hàng có hoạt động kinh doanh tốt hơn, hiệu quả hơn so với cùng kỳ năm trước’.

Tính đến ngày 31/3/2018, tổng tài sản của NVB đạt 72.160 tỷ đồng, tăng nhẹ 0,44%. Cho vay khách hàng đạt 33.324 tỷ đồng, tăng gần 3,8%. Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng là 359 tỷ đồng, giảm nhẹ so với mức đầu kỳ là 359,2 tỷ đồng.

Liên quan tới nhân sự cấp cao của NVB, ông Nguyễn Tiến Dũng đã được bầu làm Chủ tịch HĐQT NVB nhiệm kỳ 2015 - 2020 thay bà Trần Hải Anh trong kỳ ĐHĐCĐ bất thường 2017 tổ chức vào ngày 9/11/2017.

Được biết, ông Nguyễn Tiến Dũng có hơn 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Ông từng đảm nhiệm các vị trí quan trọng như Trưởng Ban Chiến lược & Phát triển ngân hàng của NCB; Quyền Tổng Giám đốc VPBank; Ban Giám đốc Ngân Hàng Á Châu (ACB) Chi nhánh Hà Nội và Hải Phòng.

Trong năm 2017, NVB ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt trên gần 22 tỷ đồng, tăng gần 102,5% so với 2016. Con số này được coi là tốt nhất kể từ năm 2011 đến nay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ