Techcombank quý I/2018 báo lãi hơn 2.500 tỷ, tăng gần gần gấp đôi so với cùng kỳ

Nhàđầutư
Việc nguồn thu góp vốn, mua cổ phần tăng mạnh và giảm chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là nguyên nhân khiến lợi nhuận của Techcombank tăng vọt.
CỰ GIẢI
26, Tháng 04, 2018 | 08:48

Nhàđầutư
Việc nguồn thu góp vốn, mua cổ phần tăng mạnh và giảm chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là nguyên nhân khiến lợi nhuận của Techcombank tăng vọt.

nhadautu - techcombank

 Techcombank quý I/2018 báo lãi hơn 2.500 tỷ, tăng gần gần gấp đôi so với cùng kỳ

Trong Quý 1/2018, Tổng lợi nhuận hoạt động  TCB tăng trưởng 26,8% lên 4.660 tỷ đồng so với 3.675 tỷ đồng trong Quý 1/2017.

Lãi từ mua bán chứng khoán đầu tư tăng mạnh lên 441 tỷ đồng, cao gấp 4,7 lần cùng kỳ năm 2017. Đặc biệt thu từ góp vốn, mua cổ phần bất ngờ tăng mạnh thêm hơn 500 tỷ lên 894 tỷ.

Đặc biệt, nhờ Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng giảm khá mạnh (35%) xuống 824 tỷ đồng, Lợi nhuận trước thuế (LNTT) TCB tăng lên 2.569 tỷ đồng, gần gấp đôi so với mức 1.325 tỷ đồng trong Quý 1/2017.

Trong Quý 1/2018, tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (không bao gồm các thu nhập một lần) tăng lên 17,9% so với 15,5% trong Quý 1/2017.

Vào cuối Quý 1/2018, tỷ số an toàn vốn của TCB đạt 14,5%, tăng từ 12,7% vào cuối năm 2017, cao hơn mức tối thiểu được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng cũng giảm trong cùng kỳ, xuống 1,87% từ 1,89% trong Quý 1/2017.

Cuối quý I, tổng tài sản ngân hàng tăng nhẹ 1,4% đạt 273.152 tỷ đồng. Cho vay khách hàng đạt 161.610 tỷ đồng, tăng 1,66%. Tiền gửi của khách hàng tăng khá mạnh với 6,09% lên 181.390 tỷ đồng. 

Theo Reuter, Techcombank sắp tới đây dự định bán ra 164 triệu cổ phiếu, tương đương 14,1% vốn điều lệ cho đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) với mức giá 128.000 đồng/ cổ phiếu trước khi niêm yết cổ phiếu trên HOSE vào đầ tháng 6 tới. Theo đó, TCB dự kiến thu về 922 triệu USD (gần 21.000 tỷ đồng).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ