Ngân hàng dồn dập phát hành trái phiếu

Nhàđầutư
Tổng giá trị trái phiếu phát hành của các ngân hàng từ giữa tháng 4 đến nay lên tới gần 10.000 tỷ đồng. Bên mua đều là các công ty chứng khoán lớn.
XUÂN TIÊN
10, Tháng 05, 2019 | 14:20

Nhàđầutư
Tổng giá trị trái phiếu phát hành của các ngân hàng từ giữa tháng 4 đến nay lên tới gần 10.000 tỷ đồng. Bên mua đều là các công ty chứng khoán lớn.

trai-phieu-ngan-hang

 

CTCP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (mã chứng khoán: SHS) vừa công bố mua 1.000 tỷ đồng trái phiếu Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.

Trái phiếu có kỳ hạn 2 năm, không chuyển đổi, không có bảo đảm và không kèm theo chứng quyền. Lãi suất cố định 6,7%/năm. Ngày phát hành là 25/4/2019.

Từ giữa tháng 4 đến nay, các ngân hàng đẩy mạnh hoạt động phát hành trái phiếu, chủ yếu với kỳ hạn dưới 5 năm để cải thiện dòng tiền cũng như đảm bảo tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn cho vay trung và dài hạn.

Ngày 16/4/2019, VPBank đã phát hành 1.000 tỷ đồng trái phiếu cho Chứng khoán VPBS với lãi suất dao động từ 6,4%-6,9%/ năm.

Trước đó, ngày 22/4, VnDirect và SHS chia nhau mua 2.350 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 3 năm của ACB, lãi suất cố định 6,8%/năm.

Trong 2 ngày 22-23/4/2019, HDBank phát hành 2.500 tỷ đồng trái phiếu cho Chứng khoán SSI (720 tỷ đồng), VnDirect (1.180 tỷ đồng) và với SHS (600 tỷ đồng), lãi suất từ 6,3-6,8%/năm.

Gần đây hơn, ABBank ngày 25/4 đã phát hành 2.500 tỷ đồng trái phiếu cho 4 doanh nghiệp trong nước. Kỳ hạn trái phiếu 3 năm, lãi suất năm đầu tiên 6,5%/năm.

Về phần mình, SHS - nhà đầu tư đã mua vào 1.000 tỷ đồng trái phiếu LienViePostBank, 600 tỷ đồng trái phiếu HDBank và 750 tỷ đồng trái phiếu ACB cũng tích cực tìm kiếm nguồn vốn đầu vào. Cuối Quý I, đầu Quý II/2019, SHS đã phát hành 700 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 2 năm, lãi suất 8,8%/năm cho hai nhà đầu tư là CTCP Dịch vụ và Kỹ thuật Tài chính Việt Nam (600 tỷ đồng) và VPBank (100 tỷ đồng).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ