Mỹ áp đặt lệnh trừng phạt đối với 103 doanh nghiệp của Nga và Trung Quốc

Nhàđầutư
Bộ Thương mại Hoa Kỳ đã áp đặt các biện pháp trừng phạt đối với 45 doanh nghiệp của Nga và 58 doanh nghiệp Trung Quốc, theo một thông báo đăng trên trang web của Bộ Thương mại Hoa Kỳ, hãng tin Nga Sputnik cho hay.
AN AN
22, Tháng 12, 2020 | 07:26

Nhàđầutư
Bộ Thương mại Hoa Kỳ đã áp đặt các biện pháp trừng phạt đối với 45 doanh nghiệp của Nga và 58 doanh nghiệp Trung Quốc, theo một thông báo đăng trên trang web của Bộ Thương mại Hoa Kỳ, hãng tin Nga Sputnik cho hay.

Danh sách bao gồm các doanh nghiệp, cơ quan mà Washington cho rằng đang hợp tác với các lực lượng vũ trang của hai nước. Việc đưa vào danh sách có nghĩa là các tổ chức đó sẽ không thể mua một số hàng hóa và công nghệ của Mỹ.

rosoboronexport-dse-2019

Rosoboronexport, một trong những doanh nghiệp của Nga bị Hoa Kỳ trừng phạt lần này. Ảnh AMR

Có tên trong danh sách có thể kể đến Rosoboronexport, Tập đoàn Rostec, Tập đoàn MiG, Máy bay dân dụng Sukhoi, Tupolev, Tập đoàn sản xuất máy bay thống nhất (UAC), Viện nghiên cứu khoa học tự động hóa toàn Nga (VNIIA) mang tên Dukhov, Viện nghiên cứu khoa học và công nghệ (NITI) mang tên Alexandrov, Trung tâm tên lửa vũ trụ (SRC) Progress.

Ngoài ra, trong danh sách còn có Bộ Quốc phòng Liên bang Nga cũng như Cơ quan Tình báo đối ngoại Nga.

Trong số các doanh nghiệp của Trung Quốc bị trừng phạt có Công ty tuabin khí Trung Quốc AECC, Tập đoàn Cổ phần Quốc tế AVIC, Hafei Aviation Industry và các doanh nghiệp khác. Đại học Hàng không Bắc Kinh AECC, Viện Nghiên cứu khoa học quản lý tự động hóa các chuyến bay (FACRI), Viện Nghiên cứu khoa học công nghệ điện tử AVIC Leihua (LETRI) và các viện khác cũng nằm trong diện bị hạn chế.

Trước đó một ngày,  các cố vấn của Tổng thống đắc cử Hoa Kỳ Joe Biden đang bàn về khả năng áp đặt các biện pháp trừng phạt chống lại Nga liên quan đến cuộc tấn công mạng nhằm vào các cơ quan chính phủ Mỹ mà Washington cho là có sự can dự của Nga.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ