Mức lãi ‘khiêm tốn’ của Sunny World

Nhàđầutư
Mặc dù hoạt động mạnh trong vai trò là một nhà phát triển, chủ đầu tư các dự án bất động sản lớn, song Sunny World cũng không phải là ngoại lệ trong tình hình khó khăn chung của doanh nghiệp do ảnh hưởng đại dịch COVID - 19.
KHÁNH AN
26, Tháng 08, 2020 | 14:24

Nhàđầutư
Mặc dù hoạt động mạnh trong vai trò là một nhà phát triển, chủ đầu tư các dự án bất động sản lớn, song Sunny World cũng không phải là ngoại lệ trong tình hình khó khăn chung của doanh nghiệp do ảnh hưởng đại dịch COVID - 19.

sw3048576_3102019

Sunny World là một trong những công ty thành viên của Tập đoàn địa ốc lớn tại HCM. Ảnh SW

CTCP Đầu tư và phát triển Sunny World vừa công bố các chỉ tiêu kinh doanh của doanh nghiệp này trong 6 tháng đầu năm.

Theo đó, vốn chủ sở hữu của Sunny World tại ngày 30/6/2020 ở mức 1.509 tỷ đồng, tăng gần 700 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2019. Nợ phải trả ở mức 3.410 tỷ đồng, tăng 873 tỷ đồng so với hồi đầu năm. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của Sunny World trong nửa đầu năm nay chỉ ở mức 2 tỷ đồng, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu chỉ đạt 0,13%.

Thành lập từ năm 2009, Sunny World được biết tới trong vai trò là một nhà phát triển, chủ đầu tư bất động sản và có phần khá kín tiếng trong hoạt động kinh doanh. Trụ sở chính công ty này đặt tại phường Cô Giang, quận 1, TP.HCM.

Tháng 11/2018, Sunny World tăng vốn từ 400 tỷ đồng lên mức 1.500 tỷ đồng, tuy nhiên đến tháng 2/2020 giảm xuống còn 800 tỷ đồng.

Doanh nghiệp này được biết đến nhiều qua việc tham gia liên danh cùng với CTCP Đầu tư Xây dựng Hải Đăng và Tập đoàn Vision Transportation (Liên danh Hải Đăng - VTG - Sunny World) để đề xuất ý tưởng đầu tư 3 "siêu dự án" có tổng mức đầu tư từ 10 - 15 tỷ USD tại Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh vào cuối năm 2018.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ