Masan huy động 4.000 tỷ trái phiếu trả nợ cho Vincommerce và góp thêm vốn vào The Sherpa

Nhàđầutư
Masan Group sẽ phát hành 9 đợt trái phiếu nhằm huy động 4.000 tỷ đồng và 43 đợt riêng lẻ khác với tổng giá trị 4.000 tỷ đồng.
HỮU BẬT
13, Tháng 08, 2020 | 15:24

Nhàđầutư
Masan Group sẽ phát hành 9 đợt trái phiếu nhằm huy động 4.000 tỷ đồng và 43 đợt riêng lẻ khác với tổng giá trị 4.000 tỷ đồng.

vinmart-15753453405222099005609-crop-15753453481621485388849

Masan sẽ dùng 4.000 tỷ đồng trái phiếu huy động (trong tổng số 8.000 tỷ) để trả nợ cho Vincomerce và góp vốn vào The Sherpa (Ảnh minh họa: Internet)

HĐQT Tập đoàn Masan (HOSE: MSN – Masan Group) vừa thông qua quyết định huy động 8.000 tỷ trái phiếu.

Trong đó, Masan Group dự kiến chào bán riêng lẻ tổng cộng 43 đợt trái phiếu, tương đương huy động tối đa 4.000 tỷ đồng. Ngày phát hành dự kiến trong quý III/2020.

Được biết, đây là lô trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền và không được bảo đảm tài sản, có kỳ hạn 3 năm, trả lãi 6 tháng/lần. 2 kỳ đầu tiên có lãi suất 10%/năm, và các kỳ tiếp theo được xác định bằng tổng của lãi suất tham chiếu và biên độ 4%/năm.

Đối tượng cho lô 4.000 tỷ này là các cá nhân, tổ chức trong ngoài nước phù hợp quy định pháp luật. Tất cả trái phiếu trên theo kế hoạch Masan sẽ mua lại ngay trong năm 2021. Ngoài ra, tất cả trái phiếu trên sẽ Masan mua lại ngay trong năm 2021. Chi tiết, vào tháng 9/2021 Tập đoàn dự mua lại 1.235 tỷ, đến tháng 10 tiếp tục mua 380 tỷ, tháng 11 mua 1.140 tỷ và 285 tỷ còn lại sẽ hoàn tất mua ngay trong tháng 12/2021.

Cùng với đó, Tập đoàn cũng chào bán ra công chúng 4.000 tỷ trái phiếu khác. Được biết, số trái phiếu này sẽ được chào bán ra công chúng trong 9 đợt phát hành với khối lượng cụ thể của từng đợt do Ban lãnh đạo Công ty quyết định. 

Về lãi suất, các đợt 1,4 và 7, lãi suất áp dụng cho 12 tháng đầu tiên cố định ở mức 9,8%/năm. Các kỳ tính lãi tiếp theo, lãi suất được xác định bằng lãi suất tham chiếu cộng biên độ 3,8%/năm.

Với các trái phiếu đợt 2, 5 và 8, lãi suất áp dụng cho 12 tháng đầu tiên cố định ở mức 9,9%/năm. Các kỳ tính lãi tiếp theo, lãi suất được xác định bằng lãi suất tham chiếu cộng biên độ 3,9%/năm.

Trong khi đó, các đợt 3, 6 và 9 sẽ có mức lãi cố định cao nhất với 10%/năm, đối với giai đoạn 6 tháng tiếp theo của năm thứ hai sẽ được trả bằng lãi thả nổi (4%/năm + lãi tham chiếu).

Tổ chức dự kiến thu xếp cho đợt phát hành trái phiếu của Masan là CTCP Chứng khoán Kỹ Thương (TCBS).

Được biết, số tiền thu được sẽ được sử dụng để thanh toán nợ vay cho công ty con là CTCP Dịch vụ Thương mại Tổng hợp Vincommerce (3.000 tỷ đồng), đồng thời góp thêm vốn điều lệ cho Công ty TNHH The Sherpa (1.000 tỷ đồng).

Vào tháng 6/2020, HĐQT Masan Group có Nghị quyết thành lập The Sherpa và The CrownX nhằm hoàn tất giao dịch hợp nhất giữa Vincomerce (VCM) và Masan Cosumer Holdings (MCH).

Trong đó, CrownX sẽ là công ty con nắm giữ phần vốn góp tại MCH và VCM. Masan sẽ chuyển nhượng toàn bộ phần vốn tại VCM và MCH trong một hoặc nhiều giao dịch và ủy quyền cho Chủ tịch HĐQT Nguyễn Đăng Quang hoặc Tổng Giám đốc Danny Le quyết định tỷ lệ sở hữu cụ thể của Masan tại The Sherpa và CrownX.

Trong đó, The Sherpa đang có vốn điều lệ 517 tỷ đồng, dự kiến sau khi tăng 1.000 tỷ mức vốn đơn vị này sẽ tăng lên 1.517 tỷ đồng.

Với The CrownX, ban lãnh đạo Masan Group tại ĐHĐCĐ thường niên 2020 cho biết, đơn vị này sẽ nắm giữ 85,71% cổ phần của MCH và 83,74% cổ phần của VCM. Tập đoàn này đang có tham vọng đưa The CrownX trở thành "kỳ lân" mới trong ngành hàng tiêu dùng và bán lẻ hiện đại.

Cùng với đó, HĐQT Masan Group cũng đã thông qua việc mua thêm 15% cổ phần của The CrownX, giao dịch đang được cân nhắc thực hiện bằng tiền mặt với giá trị lên đến 1 tỷ USD dự kiến ​​sẽ được hoàn tất trong quý II/2020 và quý III/2020. Cuối tháng 6/2020, Masan Group đã chi 20.000 tỷ đồng (862 triệu USD) để mua lại 12,6% lợi ích của The CrownX.

Những chiến lược nói trên phần nào lý giải việc Masan Group liên tục huy động lượng vốn lớn từ năm 2020. Trong 6 tháng đầu năm 2020, Masan Group đã huy động thành công 10.000 tỷ đồng qua kênh trái phiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ