LPB báo lãi 3.600 tỷ đồng

Nhàđầutư
LPB vừa công bố BCTC quý IV/2021 với lợi nhuận trước thuế cả năm đạt 3.638 tỷ đồng, tăng 50% so với năm 2020, vượt 14% kế hoạch.
ĐÌNH VŨ
26, Tháng 01, 2022 | 11:01

Nhàđầutư
LPB vừa công bố BCTC quý IV/2021 với lợi nhuận trước thuế cả năm đạt 3.638 tỷ đồng, tăng 50% so với năm 2020, vượt 14% kế hoạch.

LPB

Ảnh: LienvietPostBank

Ngân hàng TMCP Bưu điện (LPB) vừa công bố BCTC quý IV/2021.

Theo đó, quý IV các hoạt động chính của LPB ghi nhận kết quả tăng khá.

Tính chung cả năm 2021, LPB có kết quả kinh doanh khởi sắc với lợi nhuận trước thuế tăng trưởng 50%, vượt 14% kế hoạch.

Hoạt động chính của ngân hàng tăng trưởng khá. Trong đó, thu nhập lãi đạt 20.925 tỷ đồng, tăng 17%. Nhờ chi phí lãi tăng thấp nên thu nhập lãi thuần tăng mạnh thêm 34% lên 9.720 tỷ đồng. 

Hoạt động dịch vụ mang về 857 tỷ đồng lãi thuần, tăng 37%; kinh doanh ngoại hối lãi thuần 138 tỷ đồng, tăng 122% so với năm 2020.

Các hoạt động ghi nhận lỗ và giảm lãi của LPB năm 2021 gồm: Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh giảm 88% còn 4 tỷ đồng; mua bán chứng khoán đầu tư lỗ 1,3 tỷ đồng, trong khi năm 2020 lãi 137 tỷ đồng; hoạt động khác ghi nhận giảm lãi 83% còn 33 tỷ đồng.

Chi phí dự phòng rủi ro trong năm tăng 89% lên 1.322 tỷ đồng.

Trừ đi các loại chi phí, lợi nhuận trước thuế của LPB trong cả năm còn 3.638 tỷ đồng, tăng 50% so với năm 2020, vượt 14% kế hoạch năm.

Tính đến ngày 31/12/2021, tổng tài sản ngân hàng là 289.193 tỷ đồng, tăng 19% so với cuối năm 2020; cho vay khách hàng 205.783 tỷ đồng, tăng 18%; huy động 180.273 tỷ đồng, tăng 3,2%; phát hành giấy tờ có giá tăng 14% lên mức 36.737 tỷ đồng.

Về chất lượng tài sản, tính đến 31/12/2021, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng là 1,3%, giảm nhẹ 0,1% so với năm 2020. Nợ xấu tăng mạnh ở nhóm 4, gấp 3 lần so với cuối năm trước.

Tỷ lệ bao nợ xấu LPB tính đến ngày 31/12/2021 là 114%, tăng so với mức 89% năm 2020.

KQKD-LPB-2021

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ