Lợi nhuận quý III/2018 VinGroup đạt 2.626 tỷ đồng, tăng 41% so với cùng kì

Nhàđầutư
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2018, Tập đoàn Vingroup (mã VIC) ghi nhận lãi trước thuế tăng gấp 1,47 lần so với cùng kỳ năm ngoái đạt 8.825 tỷ đồng.
NA NGUYỄN
01, Tháng 11, 2018 | 13:09

Nhàđầutư
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2018, Tập đoàn Vingroup (mã VIC) ghi nhận lãi trước thuế tăng gấp 1,47 lần so với cùng kỳ năm ngoái đạt 8.825 tỷ đồng.

nhadautu - Tap doan VinGroup VIC

 

Tập đoàn Vingroup (mã VIC) vừa công bố thông tin lợi nhuận quý III/2018 hợp nhất.

Theo đó, doanh thu thuần quý III/2018 của VIC tăng 6,7% lên 23.456 tỷ đồng.

Ngoài ra, doanh thu từ hoạt động tài chính của tập đoàn cũng ghi nhận tăng 191,7%, đạt 2.427 tỷ đồng chủ yếu là thu nhập từ cổ tức với mức tăng 10.658 tỷ đồng, đạt 9.940 tỷ đồng.

Cùng với đó, nhờ chi phí bán hàng giảm hơn 398 tỷ đồng nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của VIC đạt 2.513 tỷ đồng, tăng 535 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính ra, lợi nhuận trước thuế VIC riêng quý III/2018 đạt 2.616 tỷ đồng, tăng hơn 761 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2018, VIC ghi nhận doanh thu thuần 84.148 tỷ đồng; tăng gấp 1,47 lần so với cùng kỳ, lãi trước thuế tăng gấp 1,72 lần lên 8.825 tỷ đồng. Như vậy, VIC đã thực hiện được 70,1% kế hoạch doanh thu và 38,76% chỉ tiêu lợi nhuận đề ra năm 2018.

Sau 3 quý, tổng tài sản của tập đoàn tăng 25,46%, đạt 268.230 tỷ đồng. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 48%, chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn 55.351 tỷ đồng và hàng tồn khi 45.117 tỷ đồng.

Tài sản dài hạn chủ yếu là tài sản dở dang dài hạn 56.065 tỷ đồng. Tập đoàn đang có 170.119 tỷ đồng nợ phải trả, tăng 5,5% so với cùng kỳ, trong đó chủ yếu là vay và thuê tài chính dài hạn 54.447 tỷ đồng.

Chốt phiên 31/10, thị phiếu VIC đạt 97.200 đồng/cổ phiếu, tăng 1,67% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ