Lợi nhuận MWG thấp nhất 10 năm

Nhàđầutư
Luỹ kế năm 2023, MWG đạt 118.280 tỷ doanh thu thuần, 168 tỷ lãi ròng; giảm lần lượt 11,3% và 96% so với năm 2022. Tính ra, công ty mới hoàn thành 87,6% kế hoạch doanh thu và 4% lợi nhuận. Mặt khác, đây cũng là mức lợi nhuận thấp nhất của doanh nghiệp kể từ năm 2013 đến nay.
HỮU BẬT
31, Tháng 01, 2024 | 07:40

Nhàđầutư
Luỹ kế năm 2023, MWG đạt 118.280 tỷ doanh thu thuần, 168 tỷ lãi ròng; giảm lần lượt 11,3% và 96% so với năm 2022. Tính ra, công ty mới hoàn thành 87,6% kế hoạch doanh thu và 4% lợi nhuận. Mặt khác, đây cũng là mức lợi nhuận thấp nhất của doanh nghiệp kể từ năm 2013 đến nay.

Empty

Lợi nhuận MWG "chạm đáy" trong năm tài chính 2023. Ảnh: MWG.

CTCP Đầu tư Thế Giới Di Động (HoSE: MWG) vừa công bố BCTC quý IV/2023. Theo đó, doanh thu thuần công ty trong kỳ đạt 31.421 tỷ đồng, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước. Dù vậy, với biên lợi nhuận gộp quý IV/2023 chỉ là 19,68%, thấp hơn so với quý IV/2022 (đạt gần 26,2%), lãi gộp công ty giảm gần 23% xuống 6.186 tỷ đồng.

Doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ trở thành điểm sáng khi tăng gần 93,4% đạt 603,4 tỷ đồng. Trong đó, lãi tiền gửi hơn 1.828 tỷ đồng, tăng gấp hơn 2,1 lần so với cùng kỳ năm trước.

Khấu trừ các chi phí và thuế, lãi sau thuế MWG đạt 90,3 tỷ đồng, giảm mạnh 85,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Luỹ kế năm 2023, MWG đạt 118.280 tỷ doanh thu thuần, 168 tỷ lãi ròng; giảm lần lượt 11,3% và 96% so với năm 2022. Tính ra, công ty mới hoàn thành 87,6% kế hoạch doanh thu và 4% lợi nhuận năm. Mặt khác, đây cũng là mức lợi nhuận thấp nhất của doanh nghiệp kể từ năm 2013 đến nay.

MWG cho biết trong năm 2023, hầu hết các ngành hàng đều tăng trưởng âm, trong đó điện thoại di động, máy tính xách tay, máy giặt và gia dụng giảm từ 10% đến 20%. Sản phẩm tivi, máy tính bảng và đồng hồ giảm 30-50% so với cùng kỳ.

Dù vậy, mặt hàng điện thoại iPhone bán ra tại các cửa hàng Thegioididong.com và Điện Máy Xanh vẫn ghi nhận tăng trưởng dương nhờ gia tăng thị phần Apple. Cùng với đó, mảng máy lạnh ghi nhận tăng trưởng dương về cả số lượng và doanh thu trong bối cảnh sức mua trên thị trường chưa khởi sắc.

Đáng chú ý, MWG cho biết chuỗi Bách Hóa Xanh đã đạt mục tiêu hòa vốn, và dự kiến có lợi nhuận ròng trong cả năm 2024. Trong năm 2023, doanh thu chuỗi bán lẻ thực phẩm này đạt 31.600 tỷ đồng, tăng 17% so với 2022. Riêng quý IV/2023, doanh thu tăng 31% so với cùng kỳ. Số lượt mua hàng ghi nhận tăng 20% và giá trị hóa đơn được duy trì xấp xỉ năm 2022. Kênh bán hàng online đóng góp hơn 900 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3% trong tổng doanh thu của Bách Hóa Xanh. Riêng tháng 12/2023, doanh thu bình quân của Bách Hóa Xanh là 1,8 tỷ đồng/cửa hàng.

Về chuỗi nhà thuốc An Khang, doanh thu cả năm đạt 2.200 tỷ đồng, tăng trưởng 43% so với cùng kỳ. Doanh thu bình quân mỗi tháng là khoảng 450 triệu đồng/cửa hàng.

Còn với AVAKids - chuỗi bán lẻ sản phẩm mẹ và bé, doanh thu năm 2023 của chuỗi này đạt gần 900 tỷ đồng, tăng trưởng hơn 80% so với cùng kỳ. Doanh thu bình quân trên mỗi điểm bán đạt 1,7 tỷ đồng/tháng. Kênh online đóng góp gần 30% tỷ trọng trong tổng doanh thu AVAKids.

Trong khi đó, Erablue - chuỗi điện máy tại Indonesia ghi nhận doanh thu gấp 20 lần so với 2022. Tháng 12/2023, doanh thu bình quân cửa hàng chuẩn là 4,5 tỷ đồng và cửa hàng supermini là 2,5 tỷ đồng và tất cả cửa hàng hoạt động ổn định đều có EBITDA dương.

Trên bảng cân đối kế toán, tổng tài sản MWG tại ngày 31/12/2023 đạt 60.108 tỷ đồng. Chiếm 42% là khoản tiền, tương đương tiền và tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn với 24.763 tỷ đồng.

Ngoài ra, báo cáo tài chính quý IV còn ghi nhận khoản phải thu về cho vay ngắn hạn 2.086 tỷ cuối kỳ, trong khi đầu quý IV chỉ ghi nhận gần 17 tỷ. Thuyết minh BCTC cho biết các khoản này có kỳ hạn dưới 12 tháng và hưởng lãi suất áp dụng.

Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả tại thời điểm cuối quý IV/2023 là 36.748 tỷ đồng, tăng 41,33% so với số đầu kỳ. Chiếm chủ yếu là vay ngắn hạn 19.128 tỷ đồng, phải trả người bán ngắn hạn 7.927 tỷ đồng…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ