Lần đầu tiên Việt Nam cho nhập khẩu lợn sống

Nhàđầutư
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) đã đồng ý phương án Cục Thú y phân tích rủi ro nhập khẩu lợn sống dựa trên hồ sơ do các nước xuất khẩu cung cấp.
PHƯƠNG LINH
29, Tháng 05, 2020 | 15:09

Nhàđầutư
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) đã đồng ý phương án Cục Thú y phân tích rủi ro nhập khẩu lợn sống dựa trên hồ sơ do các nước xuất khẩu cung cấp.

Bộ NN&PTNT vừa có công văn trả lời Cục Thú y về việc nhập khẩu lợn sống từ các nước vào Việt Nam.

Theo đó, trong bối cảnh dịch COVID-19 vẫn đang diễn biến phức tạp trên thế giới, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc ổn định giá thịt lợn tại cuộc họp Ban Chỉ đạo điều hành giá quý I/2020; xét công văn số 807/TY-HTQT của Cục Thú y về việc nhập khẩu lợn sống từ các nước vào Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đồng ý phương án Cục Thú y phân tích rủi ro nhập khẩu lợn sống dựa trên hồ sơ do các nước xuất khẩu cung cấp.

Sau khi hoàn thành bước đánh giá hồ sơ, Cục Thú y phối hợp với các doanh nghiệp nhập khẩu liên hệ và tổ chức họp trực tuyến với cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu. Qua đó trao đổi về những vướng mắc, thu thập các thông tin còn thiếu nhằm hoàn thiện quá trình phân tích rủi ro nhập khẩu, thỏa thuận điều kiện vệ sinh thú y và mẫu giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu.

dd2f7c3a2b79c2279b68

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đồng ý phương án Cục Thú y phân tích rủi ro nhập khẩu lợn sống dựa trên hồ sơ do các nước xuất khẩu cung cấp

Các doanh nghiệp nhập khẩu lợn sống phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về kiểm dịch nhập khẩu, đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc trong nước. Thực hiện quy định cách ly kiểm dịch lợn sống nhập khẩu 30 ngày.

Cũng theo công văn này, sau khi dịch COVID-19 được kiểm soát, việc kiểm dịch nhập khẩu lợn sống từ các nước vào Việt Nam sẽ được thực hiện theo đúng quy định và trình tự hiện hành.

Đây là lần đầu tiên nước ta cho phép nhập khẩu chính ngạch lợn sống. Việc cho phép nhập khẩu cả lợn sống là do dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, giá lợn hơi và giá thịt lợn trong nước liên tục tăng ở mức cao. 

Thực tế, thời gian qua, Việt Nam đã nhập khẩu thịt lợn đông lạnh, nhưng nhiều người tiêu dùng vẫn có thói quen lựa chọn thịt nóng (thịt ngay sau giết mổ) cho các bữa ăn.Từ đầu năm đến nay, nhiều doanh nghiệp cũng đã tăng cường nhập khẩu lợn cấp bố mẹ, cụ kị, ông bà để bổ sung nguồn cung giống trong nước. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết sẽ tạo điều kiện thuận lợi tối đa để tăng cường nhập khẩu lợn giống nhằm phục vụ tăng đàn và tái đàn.

Hiện nay người chăn nuôi rất muốn tái đàn nhưng không dễ vì lợn hậu bị (nuôi để sinh sản) có giá khoảng từ 13 - 16 triệu đồng/con. Lợn con có giá tăng cao kỷ lục, loại lợn con 6 kg/con có giá từ 3 - 3,6 triệu đồng/con. Tuy giá cao nhưng không phải người nuôi muốn có lợn ngay là có thể mua được.

"Việc nhập khẩu lợn sống sẽ được kiểm soát chặt chẽ, tránh hiện tượng nhập ồ ạt, gây ảnh hưởng tiêu cực tới thị trường trong nước. Sắp tới, Bộ NN&PTNT sẽ tổ chức lễ hội thịt gà, lễ hội cá tra nhằm khuyến khích người tiêu dùng tăng cường sử dụng các thực phẩm khác ngoài thịt lợn", Thứ trưởng NN&PTNT Phùng Đức Tiến cho biết. 

Theo Thứ trưởng Tiến cho biết, trước mắt có thể sẽ nhập lợn từ Thái Lan, việc nhập khẩu lợn sống không có gì đáng lo ngại. Thái Lan là nước có nền chăn nuôi tiên tiến, tất cả quy trình nhập khẩu đều được kiểm soát chặt chẽ từ phía nước bạn. Khi lợn về tới cửa khẩu của Việt Nam sẽ được cách li, lấy mẫu kiểm dịch. 

Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến cũng cho biết, các doanh nghiệp đã đăng ký nhập khẩu lợn giống với trên 110.000 con. Riêng đàn giống thế hệ ông bà, cụ kỵ đã nhập khẩu về nước là 5.016 con, dự kiến nhập thêm 10.000 con nữa. 

Việc nhập khẩu đàn giống lợn trong năm 2020, cộng với đàn giống trong nước sẽ đảm bảo đủ lợn giống cho chăn nuôi giai đoạn 2020 - 2024.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ