Thủ tướng yêu cầu các Bộ nghiên cứu đưa thịt lợn vào danh mục 'hàng hoá dịch vụ thực hiện bình ổn giá'

Với mong muốn đưa giá thịt lợn về khoảng trên dưới 60.000 đồng/kg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành nghiên cứu kỹ, đánh giá tác động, có đề án cụ thể để đưa thịt lợn vào danh mục hàng hoá dịch vụ thực hiện bình ổn giá.
ĐÌNH VŨ
21, Tháng 04, 2020 | 21:23

Với mong muốn đưa giá thịt lợn về khoảng trên dưới 60.000 đồng/kg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành nghiên cứu kỹ, đánh giá tác động, có đề án cụ thể để đưa thịt lợn vào danh mục hàng hoá dịch vụ thực hiện bình ổn giá.

Kết luận cuộc họp Ban Chỉ đạo điều hành giá ngày 21/4, Thủ tướng nêu rõ khả năng hoàn toàn kiểm soát lạm phát dưới 4% trong năm nay và yêu cầu thực hiện các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để sớm giảm giá thịt lợn về khoảng trên dưới 60.000 đồng/kg, bình ổn giá gạo, giảm giá điện, giá nước và một số mặt hàng khác…

Theo lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT), về chăn nuôi lợn, tốc độ tái đàn chậm là một trong những nguyên nhân giá thịt lợn tăng trong thời gian qua. Với khả năng sản xuất dự kiến, tổng sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng cả năm 2020 tương đương năm 2018, tính theo quý thì quý 2/2020 đạt hơn 900 nghìn tấn, quý 3 đạt hơn 1 triệu tấn, quý 4 gần 1,1 triệu tấn.

Theo Bộ NN&PTNN, đến quý 3, 4 sẽ cơ bản đáp ứng được phần lớn nhu cầu thịt lợn. Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, đến nay, chúng ta đã nhập khẩu hơn 45.000 tấn thịt lợn.

Theo Bộ Công Thương, giá bán lẻ thịt lợn thành phẩm phụ thuộc vào giá lợn hơi. Giá lợn hơi càng cao, giá bán lẻ thịt lợn thành phẩm cũng tăng cao theo tỷ lệ tương ứng.

Giá lợn hơi giai đoạn đầu tháng 4/2020 ở mức 73-78 nghìn đồng/kg, giá thịt lợn thành phẩm tại chợ phổ biến ở mức 130-150 nghìn đồng/kg. Hiện nay, giá lợn hơi ở mức 80-90 nghìn đồng/kg và giá thịt lợn thành phẩm tại chợ phổ biến ở mức 145-165 nghìn đồng/kg.

Theo nhận định của Tổng cục Thống kê, chi phí trung gian trong giá thành thịt lợn còn ở mức cao, chiếm từ 70-90%.

Báo cáo của Ban Chỉ đạo điều hành giá cũng cho rằng, chi phí trung gian hiện tại so với thời điểm trước khi có dịch tả lợn châu Phi khoảng 23-28 nghìn đồng/kg. Do đó, việc rà soát, tổ chức lại hệ thống thị trường theo hướng tinh gọn, giảm bớt các kênh trung gian, phân phối sẽ góp phần giảm giá thịt lợn.

Đại diện của Bộ Kế hoạch và đầu tư cũng nhất trí rằng, mức chênh giữa giá lợn hơi và giá thịt lợn thành phẩm như hiện nay là quá cao.

thu-tuong

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc phát biểu chỉ đạo tại cuộc họp

Qua lắng nghe các ý kiến thảo luận, Thủ tướng nêu rõ, “chúng ta có thể nói là hoàn toàn kiểm soát được mục tiêu lạm phát năm nay” (kiểm soát tốc độ giá tiêu dùng dưới 4% theo Nghị quyết của Quốc hội).

Thực hiện các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để sớm giảm giá thịt lợn về khoảng trên dưới 60.000 đồng/kg. Bình ổn giá gạo, giảm giá điện, giá nước, bình ổn giá đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu để góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, đời sống người dân do tác động của dịch COVID-19.

Cho rằng giá thịt lợn hơi hiện tăng hơn 90.000 đồng/kg là 'quá đáng', Thủ tướng đặt vấn đề: "Người dân chăn nuôi có hưởng không hay chỉ một bộ phận được hưởng". Thủ tướng giao cho Bộ NN&PTNT, Công thương, Tài chính, Công an theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện ngay các giải pháp để bình ổn giá thịt lợn, trước hết là kiểm tra giá thành, đặc biệt là các doanh nghiệp chăn nuôi lớn, quy mô lớn để có biện pháp hữu hiệu.

"Chúng ta động viên các doanh nghiệp, nhưng phải phân bổ lợi nhuận một cách hợp lý", ông nói.

Chi phí khâu trung gian là rất lớn, phải làm sao bảo đảm hài hoà lợi ích của các khâu chăn nuôi, chế biến, phân phối, lưu thông, tiêu dùng. Nếu phát hiện thao túng giá, đầu cơ, trục lợi phải xử lý theo quy định pháp luật.

Đi liền với tăng nguồn cung ứng thịt lợn trong nước thì tăng nhập khẩu để bảo đảm cân đối cung cầu thịt lợn cả trước mắt và lâu dài. Thủ tướng cũng đề nghị tuyên truyền cho người dân thay đổi thói quen tiêu dùng.

Đối với vấn đề đưa thịt lợn vào danh mục hàng hoá dịch vụ thực hiện bình ổn giá, Thủ tướng yêu cầu Bộ Công thương, các bộ, ngành nghiên cứu kỹ, đánh giá rõ tác động, ảnh hưởng, có đề án cụ thể báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ