Doanh nghiệp chăn nuôi lớn cam kết đưa giá thịt lợn xuống 70.000 đồng/kg từ 1/4

Nhàđầutư
Tại Hội nghị do Phó thủ tướng Trịnh Đình Dũng chủ trì họp với các doanh nghiệp chăn nuôi lợn sáng nay, 15/15 doanh nghiệp chăn nuôi lớn tham dự đã cam kết đưa giá thịt lợn hơi xuống 70.000 đồng/kg từ 1/4.
PHƯƠNG LINH
30, Tháng 03, 2020 | 13:27

Nhàđầutư
Tại Hội nghị do Phó thủ tướng Trịnh Đình Dũng chủ trì họp với các doanh nghiệp chăn nuôi lợn sáng nay, 15/15 doanh nghiệp chăn nuôi lớn tham dự đã cam kết đưa giá thịt lợn hơi xuống 70.000 đồng/kg từ 1/4.

Sáng 30/3, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) có báo cáo về tình hình bệnh dịch tả lợn châu Phi và các biện pháp bảo đảm nguồn cung thịt lợn.

Theo báo cáo của Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thuộc Cục Thú y (Bộ NN&PTNT), năm 2019, Việt Nam nhập khẩu hơn 67.000 tấn thịt lợn và sản phẩm thịt lợn, tăng 63% so với năm 2018. Trong đó, mặt hàng này được nhập khẩu chủ yếu từ các nước như Đức, Ba Lan, Brazil, Canada, Hoa Kỳ.

91569535_2602189443400482_8324370274392735744_o

Bộ trưởng NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường

Đáng chú ý, từ đầu năm 2020 đến ngày 27/3, hơn 39.191 tấn thịt lợn được nhập về, tăng mạnh tới 312% so với năm 2019. Theo đó, thịt nhập khẩu từ Canada, Đức, Ba Lan, Brazil, Hoa Kỳ vẫn là chủ yếu, lượng thịt nhập khẩu từ Nga chỉ chiếm 2,62%.

Các doanh nghiệp chăn nuôi lớn phải giảm giá lợn hơi xuống mức 70.000 đồng/kg từ 1/4

Để tăng nguồn cung thịt lợn đồng thời giúp mặt hàng này hạ nhiệt, Bộ NN&PTNT đã đề nghị Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao chỉ đạo các cơ quan trực thuộc khẩn trương hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm các nguồn hàng hợp lý tại các nước xuất khẩu; đặc biệt trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 lây lan diện rộng, các nước ngừng nhập cảnh có thể ảnh hưởng đến hoạt động thương mại; tổ chức nhập khẩu thịt lợn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Đồng thời, đề nghị Bộ Tài chính xem xét, sớm có chính sách giảm thuế nhập khẩu thịt lợn, trong đó có chính sách giảm, miễn thuế cho các doanh nghiệp nhập khẩu thịt lợn từ Hoa Kỳ.

Đối với giá thịt lợn, Bộ NN&PTNT cho biết các doanh nghiệp chăn nuôi lớn như C.P Việt Nam, Dabaco, Mavin, Masan, GreenFeed,… đã phối hợp, đồng hành cùng Chính phủ và bán thịt lợn hơi 73.000-76.000 đồng/kg. Tuy nhiên, còn một số doanh nghiệp chưa thực hiện giảm giá bán lợn thịt.

Tại Hội nghị do Phó thủ tướng Trịnh Đình Dũng chủ trì họp với các doanh nghiệp chăn nuôi lợn sáng nay, 15/15 doanh nghiệp chăn nuôi lớn tham dự đã cam kết đưa giá thịt lợn hơi xuống 70.000 đồng/kg từ 1/4.

Dịch tả lợn châu Phi đã được kiểm soát

Theo Bộ NN&PTNT, đến nay đã có 99% số xã dịch đã qua 30 ngày; có 41 tỉnh, thành phố không tái phát dịch. Hiện chỉ còn 106 xã (chiếm khoảng 1% tổng số xã của cả nước) của 22 tỉnh, thành phố chưa qua 30 ngày. Từ đầu năm 2020 đến nay, bệnh DTLCP chỉ xảy ra tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, không áp dụng hoặc có áp dụng nhưng chưa bảo đảm yêu cầu vệ sinh phòng dịch, an toàn sinh học.

Về tình hình tái đàn lợn, tăng đàn lợn, theo báo cáo của cơ quan quản lý chuyên ngành chăn nuôi và thú y của các địa phương, đến ngày 10/3/2020, tổng đàn lợn của cả nước đạt gần 24 triệu con, bằng gần 74% so với tổng đàn lợn trước khi có bệnh DTLCP (khoảng 31 triệu con vào tháng 12/2018).

Với cơ sở vật chất sẵn có và năng lực sản xuất thức ăn, chăn nuôi an toàn sinh học… từ tháng 01/2020, các địa phương đã có sản phẩm của lợn nuôi tái đàn; đầu tháng 3/2020 tổng đàn lợn đạt gần 24 triệu con (tăng hơn 2 triệu con so với tháng 12/2019); tốc độ tăng đàn bình quân 3 tháng đầu năm 2020 tăng 6,2%.

Bộ NN&PTNT cho biết, dự kiến, tổng sản lượng thịt lợn năm nay phấn đấu đạt 3,9 triệu tấn; trong quý I đạt 811 nghìn tấn; quý II đạt 950 nghìn tấn, quý III đạt hơn 1 triệu tấn và quý IV là 1,083 triệu tấn. Như vậy, đến cuối quý 2, đầu quý III nguồn cung từ chăn nuôi đã đáp ứng được khoảng trên dưới 90% nhu cầu thịt lợn, đến cuối quý III và quý IV sẽ đáp ứng đủ nhu cầu như mức cao nhất tháng 12/2018 trước khi DTLCP bùng phát.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ