Kiên Giang trình Thủ tướng phương án thành lập TP. Phú Quốc

Theo đề án, TP. Phú Quốc sau khi thành lập có diện tích tự nhiên là 575,29 km2, quy mô dân số là 177.540 người với 8 đơn vị hành chính cấp xã. Trong đó, phường Dương Đông có diện tích 2.518,9 ha, được xác định là đô thị trung tâm của TP. Phú Quốc.
LÝ TUẤN
01, Tháng 08, 2020 | 18:16

Theo đề án, TP. Phú Quốc sau khi thành lập có diện tích tự nhiên là 575,29 km2, quy mô dân số là 177.540 người với 8 đơn vị hành chính cấp xã. Trong đó, phường Dương Đông có diện tích 2.518,9 ha, được xác định là đô thị trung tâm của TP. Phú Quốc.

Chiều 1/8, ông Lâm Minh Thành, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang cho biết, tỉnh này đã có tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập TP. Phú Quốc và thành lập các phường thuộc TP. Phú Quốc.

Theo đề án, TP. Phú Quốc sau khi thành lập có diện tích tự nhiên là 575,29 km2, quy mô dân số là 177.540 người (giảm về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Thổ Châu) với 8 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: 2 phường (Dương Đông, An Thới) và 6 xã (Hàm Ninh, Dương Tơ, Gành Dầu, Bãi Thơm, Cửa Dương, Cửa Cạn). Giảm xã Hòn Thơm do nhập vào thị trấn An Thới để thành lập phường An Thới.

Trong đó, phường Dương Đông có diện tích 2.518,9 ha, được xác định là đô thị trung tâm của TP. Phú Quốc. Dự kiến đến năm 2030, phường Dương Đông sẽ có dân số 240.000 người, trong đó dân di cư từ đất liền ra khoảng 183.000 người, khách du lịch lưu trú khoảng 12.000 người.

d

Sau khi thành lập phường Dương Đông có diện tích 2.518,9 ha, được xác định là đô thị trung tâm của TP. Phú Quốc. Ảnh: MGV

Toàn bộ phường Dương Đông sẽ được chia thành 6 phân khu đặc trưng là: Khu vực trung tâm đô thị, rộng 467,4 ha; khu vực cửa ngõ ven hồ Dương Đông, rộng 387 ha; khu vực ven biển Tây Bắc, rộng 522,2ha; khu vực ven biển Tây Nam, rộng 400,1 ha; khu vực ven biển Đông Bắc, rộng 513,4 ha và khu vực ven biển Đông Nam, rộng 228,8 ha.

Còn phường An Thới, rộng 1.022 ha được định hướng trở thành đô thị cảng quốc tế, là đầu mối kỹ thuật và trung tâm tiếp vận phi thuế quan; đồng thời là trung tâm thương mại, du lịch. Ngoài ra còn có các khu công nghiệp nhẹ, trung tâm văn hóa, di tích lịch sử gắn với truyền thống lâu đời của người dân địa phương. Dự báo đến năm 2030, đô thị An Thới sẽ có trên 70.000 dân.

Phường An Thới cũng được chia thành 6 phân khu chức năng, gồm: cảng hành khách; khu đô thị mới phía Nam với nhiều dự án hỗn hợp dọc trục chính Nam - Bắc đảo; khu đô thị mới phía Bắc; khu resort dạng trải nghiệm phức hợp; khu cảng vận tải hàng hóa và khu quy hoạch phát triển hiện hữu.

Theo tờ trình của UBND tỉnh Kiên Giang, việc thành lập TP. Phú Quốc và các phường trực thuộc sẽ tạo điều kiện cho Phú Quốc phát huy tốt hơn tiềm năng và lợi thế sẵn có. Phú Quốc đang từng bước trở thành một thành phố đảo với chức năng chính là trung tâm du lịch - thương mại - công nghệ cao và xứng đáng với những gì Phú Quốc đã và đang đạt được.

Ngoài ra, việc thành lập TP. Phú Quốc còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về mặt chính trị, quốc phòng, an ninh nhằm khẳng định chủ quyền biển đảo, tạo nên vị thế vững chắc của Việt Nam. Cạnh đó, việc thành lập thành phố sẽ tạo sức hấp dẫn đầu tư, khơi dậy tiềm năng du lịch tạo đà cho phát triển kinh tế, xã hội cho Phú Quốc và cả tỉnh Kiên Giang.

Trước đó, UBND huyện Phú Quốc đã tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến cử tri về Đề án thành lập TP. Phú Quốc và thành lập các phường thuộc thành phố theo đúng quy định của Nghị định số 54/2018/NĐ-CP.

Theo đó, huyện Phú Quốc đã tổ chức lấy ý kiến của 62.284/64.263 cử tri trên địa bàn 10 xã, thị trấn, trong đó có 61.870 cử tri đồng ý Đề án thành lập TP. Phú Quốc, chiếm tỷ lệ 96,28%.

Đối với việc thành lập phường Dương Đông TP. Phú Quốc, huyện đã lấy ý kiến 21.882/22.030 cử tri. Kết quả có 21.693 cử tri đồng ý, chiếm 98,47%.

Tương tự, có 14.701 cử tri thuộc thị trấn An Thới và xã Hòn Thơm đồng ý sáp nhập Hòn Thơm vào thị trấn An Thới; có 14.707 cử tri thuộc 2 đơn vị cấp xã này đồng ý thành lập phường An Thới thuộc TP. Phú Quốc.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ