Gỡ bỏ lệnh cấm, phân lô, tách thửa tại huyện Phú Quốc

Ban thường vụ Tỉnh ủy đã chấp thuận chủ trương chấm dứt việc tạm dừng các hoạt động phân lô, tách thửa, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Quốc của UBND tỉnh Kiên Giang.
KỲ PHONG
06, Tháng 03, 2020 | 17:24

Ban thường vụ Tỉnh ủy đã chấp thuận chủ trương chấm dứt việc tạm dừng các hoạt động phân lô, tách thửa, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Quốc của UBND tỉnh Kiên Giang.

Tỉnh uỷ Kiên Giang vừa có thông báo kết luận của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về chấp thuận chủ trương chấm dứt việc tạm dừng các hoạt động phân lô, tách thửa, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Quốc.

Theo đó, Ban thường vụ Tỉnh ủy đã đưa ra kết luận thống nhất chủ trương chấm dứt việc tạm dừng các hoạt động phân lô, tách thửa, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Quốc của UBND tỉnh Kiên Giang.

dd

Thông báo của Tỉnh ủy Kiên Giang về việc gỡ lệnh cấm phân lô, tách thửa tại huyện Phú Quốc.

Đồng thời, giao tỉnh này chỉ đạo triển khai chủ trương nêu trên; cũng như tiếp tục thực hiện tốt việc tăng cường lãnh đạo công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Phú Quốc.

Trước đó, vào giữa tháng 5/2018, ông Phạm Vũ Hồng, Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang, đã ký công văn số 651/UBND-KTCN về việc chấn chỉnh công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Phú Quốc.

Theo công văn, để ngăn chặn tình trạng mua bán đất đai, xây dựng trái phép tại Phú Quốc, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành liên quan và UBND huyện Phú Quốc tạm dừng cho phép các hoạt động phân lô, tách thửa, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn Phú Quốc. Việc tạm dừng này được thực hiện từ ngày 15/5/2018.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ