Khởi tố Thứ trưởng Bộ Y tế Trương Quốc Cường

Nhàđầutư
Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an đã ra quyết định khởi tố bị can đối với ông Trương Quốc Cường, Thứ trưởng Bộ Y tế về tội "Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng".
THANH HƯƠNG
04, Tháng 11, 2021 | 11:46

Nhàđầutư
Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an đã ra quyết định khởi tố bị can đối với ông Trương Quốc Cường, Thứ trưởng Bộ Y tế về tội "Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng".

truong-quoc-cuong-2-16359341037661102424531

Bị can Trương Quốc Cường. Ảnh Tuổi trẻ

Ngày 4/11, Bộ Công an cho biết, căn cứ kết quả điều tra vụ án hình sự: "Buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh mang nhãn mác Health 2000 Canada; Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ, xảy ra tại TP.HCM, các tỉnh, thành phố khác và Cục QLD - Bộ Y tế", ngày 3/11/2021, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an đã ra quyết định khởi tố bị can đối với ông Trương Quốc Cường, Thứ trưởng Bộ Y tế.

Theo đó, ông Cường bị khởi tố về tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng”, quy định tại Điều 360 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Sau khi được Viện KSND tối cao phê chuẩn, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an đã thực hiện Quyết định nêu trên đối với bị can Trương Quốc Cường.

Trước đó, hồi tháng 9/2019, trong phiên tòa xét xử vụ án mua bán thuốc ung thư giả xảy ra tại Công ty VN Pharma, tòa đã triệu tập Thứ trưởng Bộ Y tế Trương Quốc Cường tham gia phiên tòa với tư cách người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

Ông Trương Quốc Cường sinh năm 1961, quê tỉnh Hưng Yên. Trong giai đoạn 2011-2014, ông Trương Quốc Cường giữ chức vụ Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế (ông Cường được bổ nhiệm giữ chức vụ này từ năm 2007).

Ngày 25/4/2013, ông Cường được Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến bổ nhiệm lại chức vụ Cục trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam.

Ngày 21/11/2016, ông Trương Quốc Cường được bổ nhiệm giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Y tế theo Quyết định 2258/QĐ-TTg.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ