Khối ngoại bán ròng hơn 1.600 tỷ sau 5 phiên

Nhàđầutư
Lực xả của các nhà đầu tư nước ngoài gây áp lực lớn lên thị trường trong 5 phiên gần đây với tổng giá trị bán ròng lên đến 1.619 tỷ đồng.
NHẬT HUỲNH
07, Tháng 07, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Lực xả của các nhà đầu tư nước ngoài gây áp lực lớn lên thị trường trong 5 phiên gần đây với tổng giá trị bán ròng lên đến 1.619 tỷ đồng.

Anh 7 (4)

Lực xả của các nhà đầu tư nước ngoài sau 14h15 trong phiên 6/7 đã khiến thị trường không kịp trở tay. Ảnh Gia Huy.

VN-Index chốt phiên ngày 6/7 giảm 31,68 điểm xuống 1.149,61 điểm, với 395 mã giảm (30 mã sàn) và 73 mã tăng (1 mã trần). Đây cũng là mức thấp nhất kể từ phiên 17/2/2021.

Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index giảm 6,02 điểm (2,17%) xuống 271,92 điểm, UpCOM-Index giảm 0,97 điểm (1,11%) xuống 86,22 điểm. Tính tổng trên 3 sàn có 708 mã giảm (60 mã sàn) và 224 mã tăng với tổng thanh khoản đạt mức 15.088 tỷ đồng, giảm 5% so với phiên 5/7.

Giao dịch khối ngoại là điểm trừ khi nhóm này đẩy mạnh bán ròng gần 750 tỷ đồng trên HoSE, tương đương bán ra hơn 20,1 triệu đơn vị cổ phiếu. Dẫn đầu chiều bán là chứng chỉ quỹ FUEVFVND với 219,8 tỷ đồng với khối lượng hơn 8,4 triệu đồng. Xếp sau đó là GAS với giá trị bán ròng 80,5 tỷ đồng, VCB (67,8 tỷ đồng), VHM (60,1 tỷ đồng), HPG (58,7 tỷ đồng), MSN (55,4 tỷ đồng), HDB (46,7 tỷ đồng), CTG (38,1 tỷ đồng), VRE (33,4 tỷ đồng) và PNJ (20,9 tỷ đồng).

Còn trên sàn HNX và Upcom, nhà đầu tư ngoại bán ròng lần lượt hơn 17 tỷ đồng và 29,3 tỷ đồng. Như vậy tính tổng trên 3 sàn, khối ngoại đã bán ròng tổng cộng 795,8 tỷ đồng trong phiên 6/7. Đây cũng là phiên thứ 5 khối này duy trì vị thế bán ròng, nâng tổng giá trị bán ròng lên đến 1.619 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ