Khi Kho bạc Mỹ ít tiền hơn ông chủ Facebook

Nhàđầutư
Mức tiền mặt tại Kho bạc Hoa Kỳ đang giảm xuống mức thấp nguy hiểm khi Washington đợi đến phút cuối cùng để nâng trần nợ, CNN đưa tin.
THÀNH AN
30, Tháng 05, 2023 | 11:00

Nhàđầutư
Mức tiền mặt tại Kho bạc Hoa Kỳ đang giảm xuống mức thấp nguy hiểm khi Washington đợi đến phút cuối cùng để nâng trần nợ, CNN đưa tin.

Tính đến thời điểm kết thúc hoạt động kinh doanh vào ngày 25/5, Kho bạc Hoa Kỳ chỉ còn có 38,8 tỷ USD tiền mặt, theo dữ liệu liên bang mới nhất của nước này.

Đây là giảm thê thảm từ mức hơn 200 tỷ USD vào đầu tháng này và giờ đang ở gần mức tối thiểu là 30 tỷ USD.

TyphuTG_CNN

Tiền mặt trong Kho bạc Hoa Kỳ giờ còn ít hơn giá trị tài sản của các tỷ phú hàng đầu trên thế giới. Ảnh CNN

Trong khi đó, 31 tỷ phú đứng đầu trong danh sách những người giàu nhất thế giới thì mỗi người trong đó đều có tài sản nhiều hơn 38,8 tỷ USD tiền mặt của Chính phủ liên bang Hoa Kỳ, theo Bloomberg Billionaires Index.

Một số người trong số họ, ví dụ như ông trùm thời trang Bernard Arnault, có tài sản lớn hơn rất nhiều. Arnault, Chủ tịch hãng sản xuất hàng xa xỉ LVMH, có tài sản ròng ước tính khoảng 193 tỷ USD. Tỷ phú Elon Musk có tài sản trị giá 185 tỷ USD và người sáng lập Amazon Jeff Bezos có tài sản ròng trị giá 144 tỷ USD.

Danh sách 31 tỷ phú có giá trị lớn hơn tổng số tiền mặt của chú Sam bao gồm những cái tên quen thuộc như Michael Dell, nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett và đồng sáng lập Facebook Mark Zuckerberg, cũng như những tỷ phú có tiếng tăm khác như tỷ phú người Pháp Francois Pinault và Chủ tịch hãng thời trang Chanel Alain Wertheimer.

Tổng thống Joe Biden và Chủ tịch Hạ viện Kevin McCarthy đã đạt được thỏa thuận lưỡng đảng nhằm đình chỉ trần nợ cho đến ngày 1 tháng 1 năm 2025.

Nếu Quốc hội Mỹ không tăng trần nợ trước ngày 5/6 này, Bộ trưởng Tài chính Hoa Kỳ Janet Yellen cảnh báo Chính phủ Mỹ sẽ không có đủ tiền để thanh toán đầy đủ và đúng hạn tất cả các nghĩa vụ của quốc gia.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ