Khai mạc kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV sẽ thông qua Luật Đất đai sửa đổi, bàn cải cách tiền lương

Nhàđầutư
Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV làm việc trong 22 ngày (khai mạc ngày 23/10, bế mạc vào 28/11) và được chia làm 2 đợt.
BẢO LÂM
23, Tháng 10, 2023 | 06:51

Nhàđầutư
Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV làm việc trong 22 ngày (khai mạc ngày 23/10, bế mạc vào 28/11) và được chia làm 2 đợt.

231020230928-1

Kỳ họp thứ 6 được tiến hành theo 2 đợt: Đợt 1 từ ngày 23/10 đến ngày 10/11; đợt 2 từ ngày 20 đến ngày 28/11. Dự kiến tổng thời gian làm việc của kỳ họp là 22 ngày. Ảnh: Quốc hội.

Sáng 23/10, kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV họp phiên trù bị và khai mạc, dự kiến bế mạc vào ngày 28/11 theo hình thức họp tập trung tại nhà Quốc hội, Thủ đô Hà Nội.

Kỳ họp thứ 6 được tiến hành theo 2 đợt: Đợt 1 từ ngày 23/10 đến ngày 10/11; đợt 2 từ ngày 20 đến ngày 28/11. Dự kiến tổng thời gian làm việc của kỳ họp là 22 ngày.

Tại kỳ họp này, Quốc hội sẽ xem xét, thông qua 9 dự án luật bao gồm: Luật Đất đai (sửa đổi); Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi); Luật Nhà ở (sửa đổi); Luật Tài nguyên nước (sửa đổi); Luật Viễn thông (sửa đổi); Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; Luật Căn cước công dân (sửa đổi); Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi).

Quốc hội cũng sẽ xem xét thông qua 1 dự thảo nghị quyết: Nghị quyết về thí điểm một số cơ chế, chính sách tháo gỡ vướng mắc quy định tại một số luật liên quan tới đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ.

Quốc hội sẽ xem xét, cho ý kiến 8 dự án Luật, bao gồm: Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi); Luật Lưu trữ (sửa đổi); Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; Luật Đường bộ; Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Luật Thủ đô (sửa đổi); Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản.

Ngoài ra, Quốc hội cũng sẽ xem xét, quyết định việc đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2023 và xem xét, quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách Trung ương năm 2024 (trong đó có xem xét tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2023 và quyết định kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2024; xem xét kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2024-2026).

Quốc hội sẽ xem xét các báo cáo đánh giá giữa nhiệm kỳ: kết quả triển khai thực hiện các kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 về phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu lại nền kinh tế, đầu tư công trung hạn, tài chính quốc gia và vay, trả nợ công.

Quốc hội sẽ xem xét các báo cáo công tác tư pháp như báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng, công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác thi hành án năm 2023... cũng với đó là một số báo cáo liên quan đến kinh tế - xã hội.

Cũng như các kỳ họp trước, Quốc hội kỳ họp này sẽ chất vấn và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về trách nhiệm của các thành viên Chính phủ, Trưởng ngành trong việc thực hiện một số nghị quyết của Quốc hội khóa XIV về giám sát chuyên đề, chất vấn và nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn từ đầu nhiệm kỳ khóa XV đến hết kỳ họp thứ 4.

Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV dự kiến sẽ tiến hành lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn (danh sách được trình vào 24/10).

Về vấn đề này, ông Nguyễn Tuấn Anh, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho biết, Quốc hội đã nhận đầy đủ báo cáo của những cá nhân lấy phiếu tín nhiệm và đã gửi các đại biểu Quốc hội cho ý kiến và chuẩn bị. Sau khi Quốc hội tiến hành lấy phiếu tín nhiệm và có thông tin kết quả chính thức, Văn phòng Quốc hội sẽ thực hiện công bố thông tin công khai.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ