Khách hàng bị 'bốc hơi' 245 tỷ đồng đòi tiền lãi

Hôm qua (17/4), TAND cấp cao tại TPHCM, xử vụ khách hàng Chu Thị Bình (ngụ TPHCM) gửi 245 tỷ đồng tại EximBank và bị “bốc hơi”.
TÂN CHÂU
18, Tháng 04, 2019 | 12:02

Hôm qua (17/4), TAND cấp cao tại TPHCM, xử vụ khách hàng Chu Thị Bình (ngụ TPHCM) gửi 245 tỷ đồng tại EximBank và bị “bốc hơi”.

tien_phong_108__ba_binh_zusa

Bà Chu Thị Bình tại phiên xử cấp sơ thẩm. Ảnh: Tân Châu

Tuy nhiên EximBank dù có kháng cáo nhưng vắng mặt và Tòa đã dời ngày xử sang 19/4 nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan.

Trước đó, ngày 23/11/2018, phiên tòa sơ thẩm của TAND TPHCM tuyên phạt các bị cáo nguyên là nhân viên EximBank từ 2 năm đến 4 năm 6 tháng tù  cùng về tội “Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp”. Bản án sơ thẩm cũng tuyên EximBank phải hoàn trả cho bà Bình 245 tỷ đồng tiền gốc và thêm phần lãi.

Theo nội dung bản án, từ năm 2012 đến năm 2017, Lê Nguyễn Hưng (nguyên phó giám đốc EximBank Chi nhánh TPHCM) dùng thủ đoạn gian dối lập tài khoản giả mạo việc bà Bình ủy quyền cho rút tiền trong các tài khoản tiết kiệm của bà Bình tại EximBank.

Ông Hưng cũng đã gian dối để tạo sự tin tưởng cho các nhân viên lập giấy ủy quyền, lập chứng từ rút tiền và chi tiền mặt không đúng chức năng nhiệm vụ, quy định của EximBank, dẫn đến việc ông Hưng chiếm đoạt tiền  của EximBank.

Do Hưng bỏ trốn, nên cơ quan điều tra truy nã ông Hưng, tạm đình chỉ điều tra, lúc nào bắt được ông Hưng thì sẽ xử lý sau.

Sau án sơ thẩm, một bị cáo kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt; EximBank kháng cáo xem xét lỗi và một phần trách nhiệm của bà Bình; Bà Bình kháng cáo yêu cầu tất toán 103 tỷ đồng lãi suất phát sinh cho 245 tỷ đồng mà TAND TPHCM tuyên trong án sơ thẩm.

(Theo Tiền Phong)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24600.00 24920.00
EUR 26295.00 26401.00 27567.00
GBP 30644.00 30829.00 31778.00
HKD 3103.00 3115.00 3217.00
CHF 27002.00 27110.00 27956.00
JPY 159.74 160.38 167.82
AUD 15898.00 15962.00 16448.00
SGD 18065.00 18138.00 18676.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17897.00 17969.00 18500.00
NZD   14628.00 15118.00
KRW   17.74 19.37
DKK   3535.00 3666.00
SEK   2297.00 2387.00
NOK   2269.00 2359.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ