Huyện Hóc Môn kêu gọi đầu tư 23 dự án 'khủng'

23 dự án gồm có chín dự án đô thị, còn lại là thương mại, dịch vụ, khu công nghiệp, khu du lịch sinh thái, nhà vườn, nông nghiệp công nghệ cao, công viên cây xanh...
VIỆT HOA
01, Tháng 10, 2020 | 06:51

23 dự án gồm có chín dự án đô thị, còn lại là thương mại, dịch vụ, khu công nghiệp, khu du lịch sinh thái, nhà vườn, nông nghiệp công nghệ cao, công viên cây xanh...

img-7295_dlsb

Huyện Hóc Môn kêu gọi đầu tư 23 dự án 'khủng'

Sáng 29/9, UBND huyện Hóc Môn, TP.HCM đã tổ chức hội nghị giới thiệu quy hoạch và mời gọi đăng ký đầu tư 23 dự án lớn trên địa bàn huyện.

Ông Dương Hồng Thắng, Chủ tịch huyện Hóc Môn, cho biết 23 dự án này có quy mô hơn 2.600ha, tập trung tại thị trấn Hóc Môn và bảy xã Tân Xuân, Tân Sơn, Tân Thới Nhì, Đông Thạnh, Xuân Thới Sơn, Xuân Thới Thượng và Nhị Bình.

Theo ông Thắng, 23 dự án trên gồm có chín dự án đô thị, còn lại là thương mại, dịch vụ, khu công nghiệp, khu dân cư nông thôn, khu du lịch sinh thái, nhà vườn, nông nghiệp công nghệ cao, công viên cây xanh, thể dục thể thao…

23 khu đất này hầu hết là đất nông nghiệp nhưng không còn hoạt động sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Các khu đất hiện nay chủ yếu là đất của người dân và một phần đất do nhà nước trực tiếp quản lý.

Toàn huyện Hóc Môn có 36 đồ án quy hoạch 1/2000 và 10 đồ án quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới tỉ lệ 1/5000. Đây là cơ sở pháp lý và điều kiện thuận lợi nhằm triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế xã hội phục vụ người dân.

“Tuy nhiên, từ khi triển khai quy hoạch đến nay, việc thực hiện chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngân sách của nhà nước để đầu tư công trình dịch vụ đô thị, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nên chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Mặt khác, tiềm năng về tài nguyên đất đai chưa được khai thác hiệu quả trong bối cảnh huyện có tốc độ đô thị hóa nhanh, lượng dân nhập cư của huyện đông…” - ông Thắng đánh giá.

Chủ tịch huyện Hóc Môn cho biết người dân có đất cũng mong muốn nhà nước sớm thực hiện quy hoạch để đưa đất vào khai thác có hiệu quả, tránh lãng phí. Từ đó, đời sống của người dân cũng sẽ được nâng lên khi các dự án được triển khai.

Giới thiệu về tiềm năng lợi thế của Hóc Môn, ông Dương Hồng Thắng cho biết Hóc Môn nằm ở vị trí cửa ngõ, có hệ thống đường quốc lộ, đường vành đai, tỉnh lộ, hương lộ khá hoàn chỉnh. Hệ thống sông, kênh, rạch nhiều cũng là một thế mạnh của Hóc Môn về giao thông thủy.

Toàn huyện có 315 tuyến đường với tổng chiều dài 320km, dự kiến sẽ xây dựng mới một số cảng sông nhỏ tại cầu An Hạ, cầu Lớn và một số bến sông khách trên tuyến vành đai đường thủy TP để phục vụ cho việc trao đổi hàng hóa, giao thông hành khách.

Huyện Hóc Môn cũng có hơn 2.800 tuyến đường với tổng chiều dài hơn 700km. Trong đó có các tuyến đường chính như Quốc lộ 1, quốc lộ 22, Phan Văn Hớn, Đặng Thúc Vịnh, Nguyễn Văn Bứa, Dương Công Khi, Nguyễn Ảnh Thủ…

Theo lãnh đạo huyện Hóc Môn, dự kiến trong thời gian tới sẽ tập trung nguồn lực để xây dựng mới một số tuyến đường như Vành Đai 3, song hành Phan Văn Hớn, Vòng cung Tây Bắc, cao tốc Mộc Bài – Tây Ninh…

Tham dự hội nghị, ông Nguyễn Toàn Thắng, Giám đốc Sở TNMT, cho biết trong giai đoạn 2016-2020, huyện Hóc Môn có 278 công trình, dự án với tổng diện tích hơn 1.500ha.

Trong đó, số công trình, dự án được đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm là 110/278. Từ 2016 đến nay, huyện Hóc Môn đã thực hiện được 50/110 dự án.

Nhiều lãnh đạo các Sở QHKT, GTVT, KHĐT có mặt tại hội nghị đều cam kết đồng hành với huyện Hóc Môn trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đến đầu tư.

Ông Dương Hồng Thắng thông tin sau hội nghị huyện sẽ thành lập tổ công tác để tiếp xúc với các nhà đầu tư. Riêng chủ tịch huyện sẽ tiếp nhà đầu tư một ngày trong tuần để hỗ trợ các đối tác đến tìm hiểu, đầu tư vào các dự án tại Hóc Môn.

(Theo PLO)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ