HoREA: 30 dự án trên "đất vàng" TPHCM nằm trong danh sách truy thu tiền sử dụng đất của Kiểm toán Nhà nước

Trong công văn mới đây, Hiệp hội Bất động sản thành phố Hồ Chí Minh (HoREA) cho biết Kiểm toán Nhà nước đã đề nghị phải truy thu tiền sử dụng đất, thuế và các xử lý tài chính khác đối với 30 dự án bất động sản tại TPHCM.
LAN NHI
10, Tháng 01, 2019 | 11:34

Trong công văn mới đây, Hiệp hội Bất động sản thành phố Hồ Chí Minh (HoREA) cho biết Kiểm toán Nhà nước đã đề nghị phải truy thu tiền sử dụng đất, thuế và các xử lý tài chính khác đối với 30 dự án bất động sản tại TPHCM.

photo1530863186782-1530863186782965189005-15470934838801051747466-crop-15470934897991995585852

 

Về việc này, Hiệp hội Bất động sản thành phố Hồ Chí Minh cho hay Giám đốc Sở Tài chính TPHCM thông báo đã đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố thu hồi, hủy bỏ các quyết định, văn bản cho phép bán chỉ định 300 mặt bằng thuộc các dự án bất động sản trên địa bàn thành phố, tập trung nhiều tại các quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh, để chuyển sang đấu giá đất. 

Theo ông Lê Hoàng Châu, chủ tịch Hiệp hội BĐS TPHCM: "Điều này chắc chắn sẽ tác động rất lớn đến thị trường bất động sản thành phố, đến các chủ đầu tư, các nhà đầu tư thứ cấp kể cả nhà đầu tư nước ngoài, các ngân hàng thương mại và người mua nhà".

Ông Châu cũng cho biết mục tiêu lập lại trật tự, đảm bảo tính minh bạch, cạnh tranh lành mạnh trên thị trường bất động sản là hết sức cần thiết, tạo cơ hội bình đẳng cho các nhà đầu tư tiếp cận đất đai, nhưng cần đảm bảo sự ổn định xã hội và thị trường bất động sản, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.

(Theo Trí thức trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ