Hoa Kỳ muốn tẩy chay rượu vodka của Nga nhưng điều đó có dễ?

Thức uống có cồn do Nga sản xuất là mục tiêu mới nhất phải đối mặt với làn sóng tẩy chay ngày càng tăng, nhằm phản đối cuộc tấn công của nước này vào Ukraine.
AN LE
06, Tháng 03, 2022 | 08:37

Thức uống có cồn do Nga sản xuất là mục tiêu mới nhất phải đối mặt với làn sóng tẩy chay ngày càng tăng, nhằm phản đối cuộc tấn công của nước này vào Ukraine.

1

Một người đàn ông Mỹ đổ rượu volka xuống đường. Ảnh: CNN

Cho đến nay, các quan chức ở Ohio, Utah và New Hampshire đã kêu gọi các cửa hàng rượu loại bỏ các sản phẩm do Nga sản xuất hoặc mang nhãn hiệu Nga ra khỏi các kệ hàng. Động thái này chủ yếu nhằm vào rượu vodka vì đây là mặt hàng có liên quan chặt chẽ nhất với quốc gia này.

Thống đốc bang Utah Spencer Cox mới đây đã yêu cầu các cửa hàng rượu do nhà nước điều hành phải "loại bỏ tất cả các sản phẩm do Nga sản xuất và mang nhãn hiệu của Nga", với lý do rằng việc Nga tấn công Ukraine là một hành vi "vi phạm nhân quyền nghiêm trọng".

Thống đốc bang New Hampshire Chris Sununu cũng đưa ra thông báo tương tự, đồng thời yêu cầu loại bỏ "rượu mạnh do Nga sản xuất và mang nhãn hiệu Nga".

Những động thái này phần lớn mang tính biểu tượng và thậm chí có thể không đạt được mục tiêu đã định, vì rất ít thương hiệu nhập khẩu vào Hoa Kỳ còn sản xuất rượu ở Nga. Bởi lẽ ngày nay, nhiều thương hiệu vodka bán chạy nhất có nguồn gốc từ Nga hiện đang được chưng cất ở nhiều quốc gia, trong đó có cả Hoa Kỳ.

Một số chủ quán bar đang phản đối cuộc chiến bằng cách bán phá giá Stoli Vodka. Vấn đề là, thương hiệu này chỉ mang tên tiếng Nga, có nghĩa là "thành phố thủ đô" do nguồn gốc của nó ở Moscow. Thương hiệu vodka này thực ra được sản xuất tại Latvia, với trụ sở chính của công ty ở Luxembourg - một thành viên của NATO đã lên tiếng chống lại cuộc tấn công của Nga vào Ukraine.

0

Russian Standard là một trong số ít các thương hiệu vodka thực sự là của Nga. Ảnh: CNN

Trong một tuyên bố với CNN Business, Stoli Group cho biết họ "dứt khoát lên án hành động quân sự ở Ukraine và sẵn sàng hỗ trợ người dân Ukraine, các đồng minh và đối tác của mình".

Người phát ngôn của công ty cho biết: "Trong nhiều thập kỷ, tập đoàn Stoli đã hỗ trợ những người phải chịu thiệt thòi và những người có nguy cơ bị xâm lược không chính đáng. Chúng tôi đang sát cánh cùng với tất cả người dân Ukraine và Nga với mục đích kêu gọi hòa bình".

Ngoài ra, Smirnoff là một thương hiệu khác cũng đang bị nhầm lẫn là của Nga. Mặc dù có xuất xứ từ Nga vào thế kỷ 19 nhưng công ty từ lâu đã thuộc sở hữu của tập đoàn rượu mạnh Diageo (DEO) của Anh và được sản xuất tại Illinois.

Thống đốc Ohio Mike DeWine cũng đã đưa ra thông báo vào hôm thứ Bảy (26/2), yêu cầu gần 500 cửa hàng rượu "ngừng mua và bán tất cả vodka của Russian Standard, nhà máy chưng cất rượu duy nhất thuộc sở hữu của Nga hoạt động tại bang Ohio."

Russian Standard, cùng với vodka Green Mark là một trong số ít các nhãn hiệu rượu nhập khẩu từ Nga và được bán tại Hoa Kỳ. Công ty mẹ của họ là Roust International, một tập đoàn thuộc sở hữu của nhà tài phiệt người Nga Roustam Tariko, người cũng sở hữu Ngân hàng Russian Standard.

Những cuộc tẩy chay này phần lớn mang tính biểu tượng vì vodka do Nga sản xuất chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong số khoảng 7 tỷ USD doanh thu hàng năm của vodka, theo Hội đồng rượu chưng cất của Hoa Kỳ (DISCUS), một tổ chức thương mại quốc gia đại diện cho các nhà sản xuất rượu mạnh.

Chưa tới 1% lượng vodka tiêu thụ ở Hoa Kỳ được sản xuất ở Nga. Trên thực tế, hơn một nửa lượng rượu vodka tiêu thụ trong nước được sản xuất tại Hoa Kỳ, theo dữ liệu từ IWSR Drinks Market Analysis, một công ty toàn cầu chuyên theo dõi doanh số bán rượu.

Lượng vodka nhập khẩu từ Nga đã giảm trong những năm gần đây, và giảm 79% kể từ năm 2011, DISCUS cho biết.

(Theo CNN)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ