HD Saison kinh doanh thế nào trong năm 2018?

Nhàđầutư
HSC ước tính thu nhập ngoài lãi của HD Saison tăng 214,8% đạt 524 tỷ đồng. Trong đó, 278 tỷ đồng là thu nhập từ thu hồi nợ xấu (tăng 162,5%) và 245 tỷ đồng là lãi thuần HĐ dịch vụ (tăng 306,7%).
BẢO LINH
13, Tháng 02, 2019 | 07:09

Nhàđầutư
HSC ước tính thu nhập ngoài lãi của HD Saison tăng 214,8% đạt 524 tỷ đồng. Trong đó, 278 tỷ đồng là thu nhập từ thu hồi nợ xấu (tăng 162,5%) và 245 tỷ đồng là lãi thuần HĐ dịch vụ (tăng 306,7%).

nhadautu - HD SAISON cong bo BCTC

HD Saison kinh doanh thế nào trong năm 2018?

Theo đó, toàn bộ phân tích với HD Saison được dựa trên số liệu ước tính từ BCTC hợp nhất và BCTC Ngân hàng mẹ HDB sau khi tự điều chỉnh các giao dịch nội bộ giữa HDB và HD Saison (nếu có và giá trị không lớn).

Đánh giá từ Công ty Chứng khoán HSC cho hay, mặc dù dư nợ cho vay trong năm 2018 chỉ tăng 12,7% đạt 10.652 tỷ đồng nhưng lợi nhuận trước thuế của HD Saison vẫn tăng mạnh tới 72,7%. Điều này chủ yếu nhờ thu nhập ngoài lãi tăng trưởng với những yếu tố chủ chốt được HSC phân tích trong toàn bộ bài viết dưới đây. 

Trước hết, dư nợ cho vay của HD Saison tăng trưởng 12,7% đạt 10.652 tỷ đồng, chỉ đóng góp 8,65% tổng dư nợ cho vay hợp nhất. Cụ thể, cho vay kỳ hạn ngắn đóng góp chính vào tăng trưởng, tăng 20,3% đạt 5.174 tỷ đồng và đóng góp 48,6% tổng dư nợ. Cho vay trung hạn chỉ tăng 6,4% đạt 478 tỷ đồng và đóng góp 51,4% tổng dư nợ. HSC nhận định, HD Saison có vẻ đang tiếp tục theo đuổi chiến lược cho vay xe 2 bánh và các thiết bị điện gia dụng thay vì cho vay tiền mặt.

HSC ước tính thu nhập lãi thuần của HD Saison tăng khiêm tốn ở mức 7,7% đạt 2.938 tỷ đồng do tỷ lệ NIM giảm từ 30% xuống còn khoảng 26%. HSC cho rằng điều này là do mức độ cạnh tranh rất cao đã khiến lãi suất cho vay giảm, chứ không phải do chi phí huy động tăng.

HSC ước tính thu nhập ngoài lãi tăng 214,8% đạt 524 tỷ đồng. Trong đó 278 tỷ đồng là thu nhập từ thu hồi nợ xấu (tăng 162,5%) và 245 tỷ đồng là lãi thuần HĐ dịch vụ (tăng 306,7%). Lãi thuần HĐ dịch vụ tăng trưởng mạnh hơn trong năm 2018 chủ yếu nhờ Công ty cung cấp bảo hiểm tín dụng cho các khách hàng vay mới và hoa hồng từ các công ty bảo hiểm phi nhân thọ.

HSC nhận định, HD Saison có tỷ lệ thu hồi nợ xấu (= thu nhập từ thu hồi nợ xấu năm nay/tổng nợ xấu đã xóa trong năm trước) cao nhất trong số 3 công ty tài chính tiêu dùng hàng đầu.

Theo đó, HSC ước tính tổng thu nhập hoạt động đạt 3.462 tỷ đồng (tăng trưởng 19,6%).

Tổng chi phí hoạt động gần như giữ nguyên ở 1.827 tỷ đồng (tăng 2,7%); sát với mức tăng của số lượng nhân viên bình quân (tăng 3,96% lên 271 người tại thời điểm cuối năm 2018). HD Saison thường không có các chi phí liên quan tới tài sản cố định (chẳng hạn chi phí khấu hao, chi phí thuê văn phòng). Chi phí nhân viên chiếm tỷ lệ lớn nhất trong chi phí hoạt động.

Hệ số CIR được kiểm soát tốt ở mức 52,77% (năm ngoái là 61,43%). Tuy nhiên so với FE Credit và Home Credit thì tỷ lệ này vẫn còn

Chi phí dự phòng vào khoảng 736 tỷ đồng, trong đó chỉ có 8,87 tỷ đồng là chi phí dự phòng chung (và không có dấu hiệu cho thấy hoạt động giải ngân tập trung vào tháng 12/2018 như ở FE Credit). Chi phí dự phòng cụ thể là 727,94 tỷ đồng (tăng 24,2%). Tỷ lệ chi phí dự phòng cụ thể thực tế/chi phí dự phòng cụ thể tối đa theo lý thuyết của HD Saison là 86,4%.

Được biết, HD Saison tiền thân là công ty Công ty TNHH MTV Tài Chính Việt  Société Générale (SGVF) thành lập ngày 7/9/2007. Đây là công ty tài chính phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động với số vốn đầu tư lên đến 520 tỷ đồng.

Đến tháng 10/2013, SGVF trực thuộc Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM ("HDBank")  và đổi tên thành Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM, gọi tắt là HDFinance.

Ngày 22/4/2015, với sự góp vốn đầu tư chiến lược từ tập đoàn tài chính Credit Saison (Nhật Bản), HDFinance chính thức đổi tên thành Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn HD SAISON hay gọi tắt là HD SAISON. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ