Hải Linh muốn thoái hết vốn khỏi Thalexim

Nhàđầutư
Tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2019, 3 cổ đông chiến lược, nắm 45,55% cổ phần Thalexim đã được ĐHĐCĐ chấp thuận cho phép chuyển nhượng trước thời hạn cam kết. Trước Hải Linh, Hàng hải S.T.S đã thoái toàn bộ 34,4 triệu cổ phiếu TLP vào tháng 9/2020.
HỮU BẬT
08, Tháng 11, 2021 | 08:35

Nhàđầutư
Tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2019, 3 cổ đông chiến lược, nắm 45,55% cổ phần Thalexim đã được ĐHĐCĐ chấp thuận cho phép chuyển nhượng trước thời hạn cam kết. Trước Hải Linh, Hàng hải S.T.S đã thoái toàn bộ 34,4 triệu cổ phiếu TLP vào tháng 9/2020.

NDT - Hai Linh

Ảnh: TLP

Ngày 4/11, Công ty TNHH Hải Linh (Hải Linh) đã đăng ký bán hết 35,49 triệu cổ phiếu nắm giữ, tương đương 15% tổng số lượng cổ phiếu đang lưu hành của Tổng Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Thanh Lễ - CTCP (Thalexim - UPCOM: TLP) nhằm cơ cấu danh mục đầu tư. Giao dịch dự kiến được thực hiện từ ngày 10/11 – 9/12/2021, thông qua phương thức khớp lệnh và/hoặc thoả thuận.

Hải Linh thoái vốn khỏi Thalexim trong bối cảnh doanh nghiệp này đã thua lỗ 2 quý liên tiếp (quý II/2021 lỗ 22,8 tỷ đồng; quý III/2021 lỗ 8 tỷ đồng) do những ảnh hưởng tiêu cực của dịch COVID-19. Dù vậy, tính lũy kế 9 tháng năm 2021, Thalexim vẫn thu về mức lãi ròng gần 51,2 tỷ đồng, vượt xa so với cùng kỳ năm ngoái (lỗ 96,8 tỷ đồng).

image_2021-11-08_080211

 

Việc thoái vốn của Hải Linh đã được lên kế hoạch trước ít nhất là từ năm 2019.

Cụ thể, sau khi cổ phần hóa vào cuối năm 2017, Thalexim có 3 cổ đông chiến lược nắm 45,55% vốn công ty, gồm: Công ty TNHH Hải Linh (35,49 triệu CP, 15%), CTCP Xăng dầu và Dịch vụ Hàng hải S.T.S (34,423 triệu CP, 14,55%) và Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Thiết bị Hướng Dương (37,856 triệu CP, 16%).

Tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2019, 3 cổ đông chiến lược kể trên được ĐHĐCĐ chấp thuận cho phép chuyển nhượng trước thời hạn cam kết (theo quy định hiện hành, nhà đầu tư chiến lược phải nắm giữ cổ phần trong ít nhất 5 năm).

Trước Hải Linh, Hàng hải S.T.S đã thoái toàn bộ 34,4 triệu cổ phiếu TLP vào tháng 9/2020.

Định danh giới chủ Hải Linh

Năm 2002, Công ty TNHH Hải Linh được hình thành trên cơ sở doanh nghiệp tư nhân Hải Linh. Là doanh nghiệp đầu mối chuyên về nhập khẩu xăng, dầu, khí hoá lỏng, cung cấp cho thị trường khu vực miền Bắc và miền Nam.

Theo giới thiệu, Công ty TNHH Hải Linh có 7 đơn vị thành viên đang hoạt động trong khắp thị trường cả nước (trong đó tại Phú Thọ có 2 doanh nghiệp là Công ty TNHH Hải Linh và Công ty TNHH MTV Dầu khí Hải Linh Tây Bắc) cùng hơn 400 đại lý cửa hàng trực tiếp trên cả nước và 1 đơn vị thành viên ở nước ngoài đóng tại Singapore. Thị phần xăng dầu công ty chiếm 20 - 30% và thị phần gas chiếm trên 50% thị phần khu vực.

Sự hình thành và phát triển của Hải Linh mang đậm dấu ấn của doanh nhân Lê Văn Tám (SN 1966). Tính đến tháng 9/2021, vốn điều lệ Hải Linh đạt 1.950 tỷ đồng. Trong đó, ông Lê Văn Tám góp 68,67% vốn công ty; bà Nguyễn Thị Hải – cùng địa chỉ thường trú với ông Lê Văn Tám, nắm 31,33% vốn còn lại.

Ngoài vai trò cổ đông chi phối, doanh nhân sinh năm 1966 cũng đồng thời là Người đại diện theo pháp luật, kiêm Chủ tịch HĐQT công ty.

Hải Linh hiện sở hữu một số dự án đáng chú ý như: Tổng kho xăng dầu Hải Linh Hải Phòng (sức chứa 76.450 m3), Kho xăng dầu Hải Linh Bắc Ninh (sức chứa 26.000 m3); Kho xăng dầu Hải Linh Phú Thọ (sức chứa 18.000 m3). Năm 2016, công ty mua lại Kho xăng dầu ngoại quan ở Cái Mép - Vũng Tàu có sức chứa 120.000m3 và đang được nâng công suất lên 320.000m3.

Tại Cái Mép, Hải Linh còn là chủ đầu tư dự án xây dựng bể chứa khí hóa lỏng thiên nhiên sức chứa 220.000m3, tổng vốn đầu tư.536 tỷ đồng, tổng sức chứa 220.000 m3 LNG. Dự án nhằm tiếp nhận LNG từ nguồn nhập khẩu rồi tái hoá khí để cung cấp cho các hộ khách hàng tiêu thụ khí tại khu vực miền Nam.

Tháng 4/2019, Hải Linh gây chú ý khi M&A toàn bộ cổ phần Công ty TNHH Điện Lực Hiệp Phước (Hiệp Phước) – chủ đầu tư nhà máy điện Hiệp Phước - từ Công ty Power (JV) Company Hongkong Limited.

Theo tìm hiểu, nhà máy này ban đầu được đầu tư theo hình thức BOO, nhận giấy phép đầu tư vào tháng 6/1993 với nguồn nguyên liệu đầu vào là dầu diesel.

Nhà máy điện Hiệp Phước hoạt động từ tháng 7/1998 với tổng công suất 375MW, song đã dừng hoạt động từ cuối năm 2011, sau khi đề nghị tăng giá bán điện lên gấp 3 lần để không bị thua lỗ nhưng không được chấp nhận. Được biết, sau khi mua lại nhà máy điện Hiệp Phước, Hải Linh sẽ tiến hành nâng cấp, cải tạo để có thể phát điện bằng nhiên liệu khí.

Một số thông tin cho thấy, Công ty TNHH Hải Linh có ý định nâng cấp Nhà máy điện Hiệp Phước hiện nay lên quy mô 1.000 MW và có kế hoạch xây thêm nhà máy điện dùng khí khác với quy mô 1.500 MW cũng tại khu vực này.

Dữ liệu của Nhadautu.vn cho thấy, doanh thu và lãi thuần Hải Linh tăng mạnh trong giai đoạn 2016-2019. Theo tính toán, doanh thu công ty tăng bình quân 40,6%/năm, lãi thuần tăng hơn 17%/năm.

Hải Linh cũng gây ấn tượng với quy mô doanh thu các năm lên đến hàng nghìn tỷ đồng, dù vậy sau khi trừ đi các chi phí, lãi thuần công ty chỉ còn vài chục tỷ đồng.

Đơn cử, doanh thu thuần Hải Linh năm 2019 đạt 18.879,6 tỷ đồng, tăng 6,9% so với năm 2018. Đây cũng là mức doanh thu năm cao nhất trong số 23 công ty xăng dầu lớn nhất (trừ Petrolimex và PVOil), theo khảo sát của Nhadautu.vn. Tuy doanh thu cao là vậy, nhưng lãi thuần công ty chỉ ở mức 46 tỷ đồng, tăng 84%.

121495790_2775674636051278_1344177539376562595_n-0826

 

Trên bảng cân đối kế toán, tổng tài sản công ty cũng có xu hướng tăng mạnh. Theo đó, tại ngày 31/12/2019, tài sản Hải Linh (công ty mẹ) là 12.257,7 tỷ đồng, tăng 66,7% so với số đầu năm và tăng gấp gần 2,8 lần so với năm 2016.

image_2021-11-08_080735

 

Bên kia bảng cân đối kế toán, nguồn vốn Hải Linh chủ yếu được cơ cấu bởi nợ phải trả. Cụ thể, tại ngày cuối kỳ BCTC năm 2019, vốn chủ sở hữu Hải Linh đạt 1.458,4 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2018; nợ phải trả lên đến 10.799,3 tỷ đồng, tăng 73,3%.

Tính ra, hệ số nợ/vốn chủ sở hữu công ty trên BCTC năm 2019 đã lên tới hơn 7,4 lần.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ