Giảm giá vốn nguyên liệu, nhựa Bình Minh 'lãi khủng' nghìn tỷ?

Nhàđầutư
Năm 2023, bất chấp doanh thu sụt giảm, công ty CP Nhựa Bình Minh (Nhựa Bình Minh, HoSE: BMP) được dự báo sẽ đạt đỉnh lợi nhuận trong lịch sử 47 năm hoạt động, cán mốc 1.000 tỷ đồng, tăng 48% so với năm 2022.
LIÊN THƯỢNG
05, Tháng 01, 2024 | 07:22

Nhàđầutư
Năm 2023, bất chấp doanh thu sụt giảm, công ty CP Nhựa Bình Minh (Nhựa Bình Minh, HoSE: BMP) được dự báo sẽ đạt đỉnh lợi nhuận trong lịch sử 47 năm hoạt động, cán mốc 1.000 tỷ đồng, tăng 48% so với năm 2022.

Empty

Nhựa Bình Minh được dự báo đạt doanh thu lịch sử 1.000 tỷ đồng, nhờ giá vốn giảm mạnh. Ảnh: BMP

Trong báo cáo mới đây, Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI (SSI) dự đoán Nhựa Bình Minh có thể đạt đỉnh lợi nhuận trong năm 2023 nhờ giá nguyên vật liệu đầu vào giảm mạnh.

Theo đó, SSI cho rằng, trong năm 2023, dù doanh thu giảm 19% so với năm 2022, đạt khoảng 4.700 tỷ đồng, song, lợi nhuận của BMP vẫn có thể cán mốc 1.000 tỷ đồng, tăng tới 48% so với năm 2022. Đây là mức lợi nhuận kỷ lục trong lịch sử Nhựa Bình Minh.

SSI dẫn chứng từ kết quả kinh doanh quý III/2023 của BMP. Theo đó, dù doanh thu quý III của BMP chỉ đạt hơn 926 tỷ đồng, giảm 38% so với cùng kỳ, song lợi nhuận sau thuế tăng 19%, đạt gần 209 tỷ đồng. Kết quả này đạt được là nhờ các chi phí thường xuyên giảm mạnh, trong đó, giá vốn nguyên liệu giảm hơn 1 nửa. 

Luỹ kế 9 tháng, BMP đã vượt 20% kế hoạch lợi nhuận cả năm, với mốc 784 tỷ đồng dù doanh thu hơn 3.700 tỷ đồng chỉ đạt 58% chỉ tiêu năm. So cùng kỳ năm 2022, doanh thu giảm 16% nhưng lợi nhuận tăng đến 75%.

Theo tìm hiểu, giá hạt nhựa PVC giảm mạnh từ cuối năm 2022 nên giá vốn nguyên liệu của nhiều công ty nhựa giảm mạnh, BMP cũng không ngoại lệ. Nguyên liệu sản xuất chính của công ty này là hạt nhựa nguyên sinh, gồm hạt nhựa PVC (chiếm 70%), hạt nhựa PP và hạt nhựa HDPE là ba loại chính.

Trong quý III, giá PVC bình quân ở châu Á đạt khoảng 860 USD/tấn, tăng 8% so với quý trước đó nhưng giảm 17% so với cùng kỳ. Tại thời điểm tháng 12/2023, giá PVC tiếp tục giảm xuống còn 800 USD/tấn. Vì thế, SSI cho rằng Nhựa Bình Minh còn nhiều dư địa để mở rộng biên lợi nhuận.

Một trong những lợi thế lớn của BMP giai đoạn tới còn là nguồn cung nguyên liệu. Tổ hợp hoá dầu Long Sơn, cũng có sự hiện diện của Tập đoàn SCG với tư cách cổ đông lớn nhất, đi vào hoạt động từ 2023, được cho sẽ cung cấp cho BMP lượng nguyên liệu ổn định với mức giá ưu đãi.

Trước đó, theo kế hoạch đã được cổ đông thông qua từ kỳ họp ĐHCĐ, chính sách cổ tức năm 2023 là tối thiểu 50% lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ cổ tức tạm ứng đợt 1/2023 là tỷ lệ cao nhất mà công ty thực hiện trong 1 đợt kể từ khi niêm yết.

Với gần 82 triệu cổ phiếu đang lưu hành, công ty chi khoản 532 tỷ đồng để thanh toán cho cổ đông. Tập đoàn mẹ SCG (Thái Lan) sẽ nhận về hơn 290 tỷ đồng.

Hồi tháng 9, Nhựa Bình Minh bị truy thu gần 9 tỷ đồng tiền thuế. Tổng cục Thuế kết luận Nhựa Bình Minh khai thuế sai trong ba năm 2020-2022 nên phải truy thu kèm phạt tiền chậm nộp.

Được thành lập từ năm 1977, tiền thân của Nhưa Bình Minh là nhà máy công ty hợp doanh nhựa Bình Minh trực thuộc Tổng Công ty Công nghệ phẩm - Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất các loại sản phẩm nhựa dân dụng và một số sản phẩm ống kèm phụ kiện ống nhựa.

Năm 2004, Nhựa Bình Minh cổ phần hóa và chính thức hoạt động dưới tên gọi Công ty CP Nhựa Bình Minh. Năm 2006, công ty này chính thức niêm yết trên sàn Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HoSE) với mã cổ phiếu là BMP.

Đến tháng 4/2018, Tập đoàn SCG cho biết Công ty TNHH Nawaplastic Industries - công ty con của SCG, đã hoàn tất nâng sở hữu vốn tại Nhựa Bình Minh lên 50,9%, chính thức hoàn tất thương vụ thâu tóm doanh nghiệp nhựa này. Kể từ khi về tay người Thái, Nhựa Bình Minh liên tục báo lãi khủng, nhiều lần vượt đỉnh lịch sử.

Đến hiện tại, bóng dáng SCG đang hiện hữu ở khoảng 20 doanh nghiệp hoạt động trong ngành nhựa, bao bì Việt Nam, trong đó có nhiều cái tên lớn như nhựa Bình Minh, Duy Tân, Tín Thành...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ