Giá vàng và USD tiếp đà tăng giá

Phiên giao dịch ngày 22/6, nối tiếp đà tăng giá từ trước đó, giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng. Trong khi đó, giá USD bắt đầu chuỗi ngày phục hồi.
QUỲNH NGA
22, Tháng 06, 2021 | 09:11

Phiên giao dịch ngày 22/6, nối tiếp đà tăng giá từ trước đó, giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng. Trong khi đó, giá USD bắt đầu chuỗi ngày phục hồi.

4_5_tpo_gia_vang_NHPN

Giá vàng và USD tiếp đà tăng giá

Trên thị trường vàng trong nước, ngày 22/6, Công ty Phú Quý niêm yết vàng miếng SJC ở mức giá 56,4 – 56,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Mức giá này tăng 150.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 250.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua. Nhẫn tròn trơn 999.9 ở mức 56,1 – 52,3 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji, niêm yết vàng miếng ở mức 56,25 – 56,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Mức giá này tăng 100.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Sáng 22/6, (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1.783 USD/ounce. Mức giá này tăng 12 USD/ounce so với cuối phiên giao dịch hôm qua.

Trên thị trường tiền tệ, sáng 22/6, Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm USD ở mức 23.184 VND. Mức giá này tăng 17 đồng/USD so với phiên giao dịch trước đó.

Tại các ngân hàng thương mại, giá giao dịch USD có xu hướng chững lại so với các phiên giao dịch trước đó.

Cụ thể, tại ngân hàng Vietcombank (hội sở chính), giá USD được niêm yết với mức 22.890 - 23.120 đồng/USD. Mức giá này tăng 10 đồng/USD ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Ngân hàng Tiên Phong niêm yết giá USD ở mức 22.875 - 23.118 đồng/USD. Mức giá này tăng 25 đồng/USD ở chiều mua vào và tăng 10 đồng/USD ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua.

(Theo Tiền Phong)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25180.00 25185.00 25485.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30846.00 31032.00 32001.00
HKD 3185.00 3198.00 3302.00
CHF 27415.00 27525.00 28378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16085.00 16150.00 16648.00
SGD 18346.00 18420.00 18964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18198.00 18271.00 18809.00
NZD   14807.00 15308.00
KRW   17.63 19.26
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2290.00 2378.00
NOK   2269.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ