Giá vàng quay đầu tăng mạnh trở lại

Sau khi giảm giá ở phiên giao dịch trước đó, ngày 11/6, giá vàng quay đầu tăng mạnh trở lại. Trên thị trường vàng trong nước, giá vàng tăng tới 300.000 đồng/lượng.
QUỲNH NGA
11, Tháng 06, 2021 | 09:57

Sau khi giảm giá ở phiên giao dịch trước đó, ngày 11/6, giá vàng quay đầu tăng mạnh trở lại. Trên thị trường vàng trong nước, giá vàng tăng tới 300.000 đồng/lượng.

6f092bd8549ebdc0e48f_LSTG

Giá vàng quay đầu tăng mạnh trở lại.

Trên thị trường vàng trong nước, ngày 11/6, Công ty Phú Quý niêm yết vàng miếng SJC ở mức giá 56,85 – 57,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Mức giá này tăng 300.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch hôm qua. Nhẫn tròn trơn 999.9 ở mức 52,9 – 53,6 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji, niêm yết vàng miếng ở mức 56,65 – 57,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Mức giá này giữ nguyên cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Sáng 11/6, (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1.899 USD/ounce. Mức giá này tăng 12 USD/ounce so với cuối phiên giao dịch hôm qua.

Trên thị trường tiền tệ, sáng 11/6, Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm USD ở mức 23.101 VND. Mức giá này giảm 3 đồng/USD so với phiên giao dịch trước đó.

Tại các ngân hàng thương mại, giá giao dịch USD có xu hướng chững lại so với các phiên giao dịch trước đó.

Cụ thể, tại ngân hàng Vietcombank (hội sở chính), giá USD được niêm yết với mức 22.810 - 23.040 đồng/USD. Mức giá này giảm 20 đồng/USD ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Ngân hàng Tiên Phong niêm yết giá USD ở mức 22.800 - 23.060 đồng/USD. Mức giá này giảm 15 đồng/USD chiều mua vào và giảm 20 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua.

(Theo Tiền Phong)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ