Giá vàng ra sao trước những dự báo bứt phá?

Nhàđầutư
Giá vàng đầu tuần tăng nhẹ trước dự báo bứt phá trong tuần này của các nhà phân tích kỹ thuật.
ĐÌNH VŨ
21, Tháng 09, 2020 | 10:03

Nhàđầutư
Giá vàng đầu tuần tăng nhẹ trước dự báo bứt phá trong tuần này của các nhà phân tích kỹ thuật.

gia-vang

Giá vàng tăng nhẹ trong phiên đầu tuần 21/9.

Trong khảo sát mới đây của Kitco News, đa số các nhà phân tích Phố Wall và các nhà đầu tư Phố Main vẫn lạc quan về vàng, nhưng có một số chuyên gia đưa ra quan điểm trung lập. Trong 14 chuyên gia Phố Wall đã có 7 người (50%) dự đoán giá vàng tăng, 6 người (43%) nhận định thị trường bình ổn. 

Đáng chú ý, có những nhà phân tích kỹ thuật cho rằng, giá vàng sẽ cao hơn trong ngắn hạn. Có khả năng giá vàng trên sàn Comex sẽ đạt 1.980 USD/ounce trong tuần này.

Về dài hạn, giá vàng vẫn được dự báo còn tăng do hàng loạt bất ổn trên thế giới. Các chuyên gia kinh tế thế giới nhận định, vàng sẽ tiếp tục đà tăng trưởng ấn tượng từ nay đến cuối năm. Đợt tăng mạnh trong mua hè năm nay chỉ là sự khởi đầu của thị trường tăng giá đối với kim loại quý.

Trước những dự báo nêu trên, giá vàng đầu tuần cho thấy dấu hiệu tăng nhẹ.

Cụ thể, giá vàng thế giới sáng ngày 21/9 (theo giờ Việt Nam) đứng ở mức 1.954 USD/ounce, tăng 5,1 USD/ounce so với chốt phiên giao dịch cuối tuần trước. Quy đổi ra VND, giá vàng thế giới tương đương 54,78 triệu đồng/lượng, thấp hơn 1,72 triệu đồng/lượng so với giá bán ra của vàng SJC.

Giá vàng trong nước cũng tăng nhẹ so với phiên cuối tuần trước. Tại Công ty Vàng bạc Đá quý Bảo tín Minh Châu, giá vàng SJC được giao dịch ở mức 56,15 - 56,43 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng nhẹ so với phiên cuối tuần.

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 56,00 - 56,52 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Vàng Doji niêm yết giá ở mức 56,1 - 56,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ