Giá vàng hôm nay: Tiếp tục giảm mạnh

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng 27/2, giá vàng trong nước tiếp tục điều chỉnh giảm gần sát mốc 37 triệu đồng/lượng, trong khi đó giá vàng trên thế giới tăng vọt do đồng USD tụt giảm.
HẢI ĐĂNG
27, Tháng 02, 2018 | 09:36

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng 27/2, giá vàng trong nước tiếp tục điều chỉnh giảm gần sát mốc 37 triệu đồng/lượng, trong khi đó giá vàng trên thế giới tăng vọt do đồng USD tụt giảm.

gia-vang-hom-nay-anh-

 Trong phiên giao dịch sáng nay 27/2, các thương hiệu vàng tiếp tục điều chỉnh giảm giá vàng so với phiên hôm qua. Ảnh minh họa

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch sáng nay, vàng SJC điều chỉnh tăng 20.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra. Hiện niêm yết ở mức giá 36,800 - 36,970 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán giảm ở mức 170.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, trên sàn giao dịch của Tập đoàn DOJI giữ nguyên giá giao dịch ở chiều mua vào, điều chỉnh giảm 350.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên hôm qua. Cụ thể, niêm yết ở mức giá 36,800 - 37,150 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 350.000 đồng/lượng.

Giá DOJI Hà Nội lẻ niêm yết ở mức là 36,800 - 37,150 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), DOJI Hà Nội buôn niêm yết ở mức 36,810 - 37,140 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra)

Giá vàng SJC tại Tập đoàn vàng bạc Phú Quý hiện niêm yết ở mức 36,830 - 36,930 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên hôm qua, giá vàng hôm nay tăng 80.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 120.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.

Thị trường miền Nam

Giống như thị trường Hà Nội, trong phiên giao dịch sáng nay giá vàng SJC ở TP.HCM đồng loạt tăng 20.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,800 - 36,950 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức 150.000 đồng/lượng.

Không giống như thị trường Hà Nội, DOJI TP.HCM điều chỉnh giá vàng giảm 20.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 440.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch phiên hôm qua. Cụ thể, niêm yết ở mức 36,780- 37,160 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá DOJI HCM lẻ niêm yết ở mức là 36,780 - 37,160 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); Giá DOJI HCM buôn niêm yết ở mức giá là 36,790 - 37,150 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI Đà Nẵng lẻ niêm yết ở mức là 36,780 - 37,160 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI Đà Nẵng buôn là 36,800 - 37,140 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra)

Trong phiên sáng Công ty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM và Tiền Giang điều chỉnh giảm 20.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 20.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,680 - 36,900 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Thị trường thế giới

Tới đầu giờ sáng 27/2 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.337,4 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 4 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.339 USD/ounce.

Hiện giá vàng cao hơn 16,2% (+187 USD/ounce) so với đầu năm 2017. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 37,0 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, ngang bằng so với vàng trong nước. 

Giá vàng thế giới tăng vọt do đồng USD tụt giảm trước một thời điểm quan trọng khi mà tân Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell sẽ có buổi điều trần đầu tiên trước quốc hội Mỹ về chính sách tiền tệ và kinh tế trong ngày 27/2. Trong khi đó, giá vàng trong nước giảm nhanh sau tuần lễ ngày vía Thần tài.

Một số dự báo cho rằng, giá vàng giao ngay có thể sẽ tăng lên 1.354 USD/ounce, sau khi ổn định ở mức hỗ trợ 1.326 USD/ounce.

Phân tích kỹ thuật cũng cho thấy, vàng trong ngắn hạn có xu hướng tăng. Ngưỡng kháng cự gần nhất là: 1.340 USD/ounce và sau đó là: 1.350 USD/ounce. Ngưỡng hỗ trợ gần nhất là: 1.326 USD/ounce và sau đó là: 1.316 USD/ounce.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ